BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH-UỶ BAN THỂ DỤC THỂ
THAO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
14/1998/TTLT-TCCP-LĐTBXH-TC-TD
|
Hà Nội , ngày 30
tháng 12 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA
BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ, BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI, BỘ TÀI
CHÍNH, UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO SỐ 14/1998/TTLT-BTCCP-BLĐTBXH-BTC-UBTDTT, NGÀY
30-12-1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN
VIÊN THỂ THAO
Căn cứ Quyết định số
49/1998/QĐ-TTg ngày 28/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với
vận dộng viên, huấn luyện viên thể thao.
Căn cứ Quyết định số 240/1998/QĐ-TTg ngày 9/12/1998 của Thủ tướng chính phủ
về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 49/1998/QĐ-TTg ngày 28/2/1998 của Thủ tướng
Chính phủ.
Liên tịch Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội,
Bộ tài chính, Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện một số chế độ đối với
vận động viên, huấn luyện viên thể thao như sau:
I- CHẾ ĐỘ TIỀN
CÔNG
1. Đối tượng áp dụng:
a) Vận động viên đội tuyển cấp
quốc gia, đội tuyển cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cấp Bộ, nghành
Trung ương, không hưởng lương (kể cả vận động viên đang hưởng lương do các cơ
quan, đơn vị trả lương nhưng trong thời gian tập trung huấn luyện và thi đấu tiền
lương quy ra lương ngày thấp hơn mức tiền công ngày quy định tại Quyết định số
49/1998/QĐ-TTg).
b) Vận động viên đội tuyển trẻ,
năng khiếu các cấp quốc gia, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành
Trung ương.
Việc quản lý vận động viên, huấn
luyện viên ở cấp nào do cấp ấy lập hồ sơ quản lý theo quy định phân cấp quản lý
vận động viên và huấn luyện viên hiện hành.
2. Mức tiền công:
2.1- Vận động viên trong thời
gian tập trung, tập luyện và thi đấu theo quyết định triệu tập của cơ quan có
thẩm quyền được hưởng các mức tiền công theo ngày như sau:
a) Vận động viên đội tuyển cấp
quốc gia được hưởng mức 25.000đ/ngày.
b) Vận động viên đội tuyển trẻ, năng
khiếu cấp quốc gia, vận động viên đội tuyển cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Bộ, ngành Trung ương được hưởng mức 20.000đ/ngày.
c) Vận động viên đội tuyển trẻ cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành Trung ương mức 10.000đ/ngày.
d) Vận động viên đội tuyển năng
khiếu tập trung cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành Trung ương
mức 7.000đ/ngày.
2.2- Những vận động viên được cơ
quan, đơn vị trả lương trong thời gian tập trung tập luyện, thi đấu nhưng mức
tiền lương thấp hơn mức tiền công tương ứng nêu trên thì được bù chênh lệch cho
bằng mức tiền công như quy định tại điểm 2.1 mục I của Thông tư này (mức tiền
lương ngày của vận động viên được hưởng lương được tính theo quy định tại khoản
1, điều 5 Nghị định số 197/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn một số điểm của Bộ luật lao động về tiền lương).
Ví dụ: Vận động viên Nguyễn Văn
C là công nhân thuộc doanh nghiệp Nhà nước, có mức lương 360.000đ/tháng, quy ra
tiền lương ngày (360.000 đ : 26 ngày = 13.800đ/ngày) có quyết định triệu tập của
Sở Thể dục Thể thao đến tập trung, tập luyện và thi đấu trong đội tuyển tỉnh,
thì hàng ngày vận động viên đó được bù tiền công là: 20.000đ - 13.800 đ = 6.200
đ/ngày.
Khoản bù chênh lệch không được
dùng để tính các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
II- CHẾ ĐỘ BẢO
HIỂM XÃ HỘI
Đối tượng áp dụng:
Đối với vận động viên không thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Nghi định số 12/CP
ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ.
Trong thời gian vận động viên tập trung, tập luyện, thi đấu nếu bị ốm đau, tai
nạn hoặc chết được hưởng các quyền lợi sau:
1- Chế độ:
a) Được hưởng trợ cấp ốm đau bằng
75% tiền công hiện hưởng trong những ngày nghỉ ốm (hoặc thực hiện các biện pháp
kế hoạch hoá dân số).
b) Nếu bị tai nạn thì được hưởng
tiền trợ cấp bằng 100% tiền công hiện hưởng trong những ngày điều trị tại cơ sở
y tế và không phải trả các khoản chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu cho đến
khi điều trị thương tật ổn định. Sau khi điều trị ổn định được giới thiệu đi
giám định y khoa, nếu mất khả năng lao động:
+ Từ 5% đến 30% được hưởng 12
tháng tiền lương tối thiểu áp dụng đối với công chức, viên chức hành chính do
nhà nước quy định.
+ Từ 31% trở lên, thì cứ 1% tăng
thêm dược cộng thêm 1/2 (nửa)
tháng tiền lương tối thiểu áp dụng
đối với công chức, viên chức hành chính do Nhà nước quy định.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A là vân động
viên đội tuyển quốc gia trong khi tập luyên để thi đấu bị tai nạn. Được sơ cứu,
cấp cứu và điều trị tại cơ sở y tế trong thời gian 30 ngày. Sau khi điều trị ổn
định được giới thiệu đi giám định y khoa, bị suy giảm 35% khả năng lao động. Vận
động viên được hưởng trợ cấp như sau:
- Không phải trả tiền cho cơ sở
y tế để sơ cứu, cấp cứu và viện phí trong những ngàyđiều trị.
- Được hưởng trợ cấp 100% tiền
công hiện hưởng:
25.000đ/ngày x 30 ngày =750.000đ
- Trợ cấp 1 lần khi giảm khả
năng lao động:
Suy giảm 30% đầu tính bằng 12
tháng lương tối thiểu áp dụng đối với công chức, viên chức hành chính do Nhà nước
quy định.
144.000đ x 12 = 1.728.000đ
Từ 31% đến 35% thì tăng thêm 5%;
144.000đ x 1/2 x5 =360.000đ
Tổng cộng là: 1.728.000đ +
360.000đ = 2.088.000đ.
c) Trường hơp vận động viên chết
thì:
- Thân nhân lo mai táng thì được
nhận tiền mai táng phí bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu áp dụng đối với công
chức, viên chức hành chính do nhà nước quy định.
- Thân nhân người chết được trợ
cấp 1 lần bằng 5 tháng lương tối thiểu áp dụng đối với công chức, viên chức
hành chính do Nhà nước quy định.
2- Đối với vận động viên trong đội
tuyển các cấp là cán bộ, công chức, công nhân đang hưởng lương được hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
III. CHẾ ĐỘ
KHI THÔI LÀM VẬN ĐỘNG VIÊN
1. Đối tượng áp dụng:
Vận động viên không hưởng lương,
khi thôi làm vận động viên được trợ cấp như sau:
2. Chế độ trợ cấp 1 lần:
Khi thôi làm vận động viên được
hưởng trợ cấp 1 lần, cứ mỗi năm làm vận động viên tập trung (tính cộng dồn) được
hưởng 1 tháng (26 ngày/tháng) tiền công trước khi thôi việc, nhưng thấp nhất
cũng bằng 2 tháng tiền công (mức tiền công tháng trước khi thôi làm vận động
viên để làm cơ sở tính trợ cấp được xác định bằng mức tiền công ngày gần nhất
trước khi thôi làm vận động viên nhân (x) với 26 ngày).
Cách tính cộng dồn thời gian làm
vận động viên (kể cả thời gian làm vận động viên cấp tỉnh, Bộ, ngành và cấp quốc
gia), nếu có tháng lẻ thì cứ từ 3 tháng trở lên đến 6 tháng được tính 1/2 năm,
từ 7 tháng trở lên được tính tròn 1 năm.
Ví dụ: Vận động viên Nguyễn Văn
C không phải là cán bộ, công chức, công nhân, có thời gian được cơ quan có thẩm
quyền triệu tập tập trung tập luyện thi đấu như sau: ở đội tuyển tỉnh 7 năm (mỗi
năm được triệu tập 4 tháng; đội tuyển quốc gia 2 năm 3 tháng liên tục; và đội
tuyển Bộ 1 năm 2 tháng liên tục. Khi thôi làm vận động viên được hưởng trợ cấp
một lần).
- Thời gian được hưởng trợ cấp 1
lần:
4 x 7 tháng + 27 tháng + 14
tháng = 69 tháng.
(năm năm chín tháng) tính tròn 6
năm
- Được hưởng trợ cấp 6 tháng tiền
công:
20.000 đ x 26 ngày x 6 tháng =
3.120.000 đ
(Ba triệu một trăm hai mươi ngàn
đồng)
IV- CHẾ ĐỘ TIỀN
THƯỞNG
1. Đối tượng áp dụng gồm: Vận động
viên, huấn luyện viên lập thành tích các cuộc thi đấu quốc tế và vô địch quốc
gia.
2. Mức thưởng:
2.1- Đối với vận động viên
2.1.1. Lập thành tích tại các cuộc
thi đấu quốc tế
a) Vận động viên lập thành tích
tại các cuộc thi đấu quốc tế được thưởng theo các mức sau:
Đ.V: 1000đ
TT
|
Thành
tích
Tên cuộc thi
|
HCV
|
HCB
|
HCĐ
|
Phá
kỷ lục các cuộc thi
|
1
|
Đại hội thể thao Đông Nam Á
(SEAGames); giải vô địch Đông
Nam á từng môn
|
15.000
|
10.000
|
7.000
|
Được cộng thêm 5.000
|
2
|
Đại hội thể thao Châu Á
(Asiad); giải vô địch Châu Á từng môn
|
25.000
|
20.000
|
15.000
|
|
3
|
Vô địch thế giới từng môn
|
30.000
|
25.000
|
20.000
|
|
Vận động viên lập thành tích tại
các cuộc thi đấu của giải vô địch trẻ quốc tế (Đông Nam Á, Châu Á và thế giới)
được thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại tiết a điểm 2.1.1 mục 2
phần này.
2.1.2. Tại các cuộc thi đấu vô địch
quốc gia:
a) Vận động viên lập thành thích
tại các cuộc thi đấu vô địch quốc gia hoặc đại hội thể dục thể thao toàn quốc
được thưởng như sau:
- Huy chương vàng: không quá 3
triệu đồng
- Huy chương bạc: không quá 2
triệu đồng
- Huy chương đồng: không quá 1
triệu đồng
Mức thưởng cụ thể cho từng huy
chương sẽ do Uỷ ban Thể dục Thể thao quy định cho từng giải vô địch.
b) Vận động viên phá kỷ lục quốc
gia của cuộc thi được thưởng 1 triệu đồng; vận động viên đạt huy chương, đồng
thời phá kỷ lục quốc gia của cuộc thi ngoài mức tiền thưởng cho từng huy chương
còn được thưởng thêm 1 triệu đồng.
c) Vận động viên lập thành tích
tại các cuộc thi đấu vô địch giải trẻ quốc gia được thưởng bằng 50% mức thưởng
tương ứng quy định tại tiết a, b điểm 2.1.2 mục 2 phần này.
2.2. Đối với huấn luyện viên:
Những huấn luyện viên trực tiếp
đào tạo vận động viên (huấn luyện viên đội tuyển và huấn luyện viên cơ sở) lập
thành tích trong các cuộc thi đấu được thưởng chung một mức thưởng như vận động
viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng giữa các huấn luyện viên được thực hiện theo
nguyên tắc: huấn luyện viên đội tuyển được 60%, huấn luyện viên cơ sở được 40%
mức thưởng theo Quyết định 49/1998/QĐ-TTg và giao cho Uỷ ban Thể dục Thể thao
hướng dẫn thực hiện.
2.3. Đối với các môn thể thao tập
thể (là những môn có từ 2 vận động viên trở lên thi đấu để giành 1 huy chương)
số lượng vận động viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập thành tích theo quy
định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với
mức thưởng tương ứng.
2.4. Đối với các môn thể thao có
nội dung thi đấu đồng đội (là những môn thi đấu mà thành tích đồng đội được
tính bằng cách cộng điểm thành tích thi cá nhân thành điểm của đồng đội để
giành 1 huy chương) số lượng vận động viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập
thành tích theo quy định của điều lệ giải nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
V- CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Thủ tưởng các Bộ, cơ quan Trung
ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách theo
đúng chế độ tài chính hiện hành.
Nguồn kinh phí chi trả các chế độ
quy định tại Thông tư này được thực hiện như sau:
Năm 1998 Bộ Tài chính cấp phát
kinh phí bổ sung ngoài dự toán đã giao cho Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
Đối với các địa phương được phép
sử dụng từ nguồn kinh phí giữ lại 10% chi ngân sách năm 1998 và dự phòng của
ngân sách địa phương.
Từ năm 1999 nguồn kinh phí chi
trả cho các chế độ quy định tại Thông tư này được bố trí trong dự toán ngân
sách sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm theo chế độ hiện hành của Nhà nước về
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
VI- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực từ
01/10/1998. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về
Liên Bộ để nghiên cứu giải quyết.
Lê
Duy Đồng
(Đã
ký)
|
Lê
Quốc Dũng
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|