ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2963/2010/QĐ-UBND
|
Hạ
Long, ngày 04 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG,
QUYẾT TOÁN KINH PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ CHI PHÍ CHO CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH
CƯ, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ “về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ “Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai”; Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ “Quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư”;
Căn cứ Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính về “Quy định
việc lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”.
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2636 TTr/TC-QLG ngày 09/9/2010, và
báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 96/BC-STP ngày 27/8/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định lập dự toán, sử
dụng, quyết toán kinh phí và chế độ chi phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành; mức chi phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải
phóng mặt bằng, khi Nhà nước thu hồi đất được áp dụng kể từ ngày 01/6/2010.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1448/2009/QĐ-UBND ngày
11/5/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bãi bỏ nội dung quy định tại Điều 47 Quyết định số 499/2010/QĐ-UBND
ngày 11/02/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh: “Đối với các dự án thực hiện trên các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng
theo tuyến thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự
án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%. Mức kinh
phí cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định”.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UBND QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nhữ Thị Hồng Liên
|
QUY ĐỊNH
VỀ LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG, QUYẾT TOÁN KINH
PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ CHI PHÍ CHO CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ, GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG, KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2963/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định việc lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí và chế độ
chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ hỗ trợ, tái định cư,
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng và
phát triển kinh tế theo quy định của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai,
bao gồm cả trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tách nội dung bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án thuộc Bộ, ngành thành tiểu dự án riêng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Đối tượng áp dụng việc lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí
tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng.
a. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, Tổ chức
phát triển quỹ đất được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là Tổ chức được giao
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng).
b. Các đối tượng có liên quan đến việc lập dự toán, sử dụng, quyết
toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Đối tượng áp dụng chế độ chi phí:
a. Công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế,
lao động hợp đồng chưa trong chỉ tiêu biên chế làm việc tại các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, công an, các tổ chức Đảng, Đoàn thể
quần chúng… hưởng lương do Ngân sách Nhà nước cấp tham gia kiêm nhiệm hoặc trực
tiếp tham gia công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc thủ trưởng các cơ quan, các sở, ban ngành cấp tỉnh quyết định.
b. Những người không hưởng lương ngân sách tham gia Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định như:
trưởng thôn, khu trưởng, già làng, trưởng bản ...
c. Những người được mời để tham gia thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng.
Chương II
LẬP DỰ TOÁN,
SỬ DỤNG, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ. TÁI ĐỊNH CƯ, GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG
Điều 3. Nguồn và mức trích kinh phí đảm bảo
cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng
mặt bằng.
1. Đối với các dự án, tiểu dự án xây dựng công trình không theo tuyến.
1.1 Nguồn trích kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng được trích theo tỷ lệ (%)
không quá 2% trên tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, tiểu
dự án; trừ các trường hợp quy định tại điểm 1.2 khoản 1 điều này.
1.2. Đối với các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thực hiện trích tỷ lệ như sau:
1.2.1 Dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn xã có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc thực hiện trên địa bàn nhiều xã trong đó có xã có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn:
- Đối với dự án, tiểu dự án có giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư lớn hơn (>) 1 tỷ đồng trích không quá 5%.
- Đối với dự án, tiểu dự án có giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư nhỏ hơn hoặc bằng (≤) 1 tỷ đồng (bao gồm cả dự án, tiểu dự án xây dựng công
trình theo tuyến) theo mức chi thực tế.
1.2.2 Dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn nhiều xã hoặc trong một
xã mà có thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
- Đối với dự án, tiểu dự án có giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư lớn hơn (>) 1 tỷ đồng trích không quá 6%.
- Đối với dự án, tiểu dự án có giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư nhỏ hơn hoặc bằng (≤) 1 tỷ đồng (bao gồm cả dự án, tiểu dự án xây dựng công
trình theo tuyến) theo mức chi thực tế.
2. Đối với các dự án, tiểu dự án xây dựng công trình theo tuyến.
Ngoài tỷ lệ được trích tại điểm 1.1, 1.2 khoản 1 điều này được trích
thêm 2%.
3. Các xã được công nhận có điều kiện kinh tễ - xã hội khó khăn, các
thôn được công nhận có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
4. Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm chuyển một phần kinh phí theo tỷ lệ (%) mức kinh
phí đã trích theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này, cụ thể:
4.1. Các chi phí phục vụ cho hoạt động Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cấp huyện trong nguồn kinh phí trích để thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quy định.
4.2. Đối với các dự án, tiểu dự án do tỉnh và trung ương phê duyệt đầu
tư chuyển 5% mức kinh phí đã trích cho Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
thường trực của Ban chỉ đạo công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải
phóng mặt bằng tỉnh để phục vụ cho công tác chỉ đạo công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, giải phóng mặt bằng ở cấp tỉnh.
5. Chi phí thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng nằm trong chi phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng của dự án, tiểu dự án.
Điều 4. Nội dung và mức chi tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng.
1. Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
giải phóng mặt bằng thực hiện theo điều 4 Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày
16/4/2010 của Bộ Tài chính.
2. Mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải
phóng mặt bằng.
2.1. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành.
2.2. Đối với những khoản chi chưa có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thưc hiện như sau:
- Văn phòng và trang thiết bị làm việc của Tổ chức được giao thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thực hiện theo khoản 3 điều
5 Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính.
- In ấn, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ
và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý trong thực tế phát sinh được tính theo
nhu cầu thực tế của từng dự án, tiểu dự án.
3. Chi phí dịch vụ trả cho doanh nghiệp trong trường hợp thuê doanh
nghiệp thực hiện dịch vụ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng:
Mức chi tối đa không quá 90% mức trích theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều
3 Quy định này.
Thực hiện đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng đối với các dự án, tiểu dự án
có mức chi phí tính theo qui định tại khoản 1, khoản 2 điều 3 Qui định này từ
500 triệu đồng trở lên/01 dự án, tiểu dự án. Việc đấu thầu thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu.
Điều 5. Lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thực hiện theo qui định của điều
6 Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính.
Chương III.
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ
Điều 6. Hỗ trợ cho người làm công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng.
Các đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Quy định này được
hưởng mức hỗ trợ làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng
theo thời gian tham gia thực tế. Mức hỗ trợ do đơn vị chi trả quyết định, nhưng
mức tối đa bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm hưởng hỗ
trợ.
Điều 7. Chế độ hỗ trợ làm việc tại hiện trường
và tham gia họp xử lý công việc liên quan đến bồi thường hỗ trợ và tái định cư,
giải phóng mặt bằng.
1. Người tham gia làm việc trực tiếp tại hiện trường để thực hiện
các công việc: khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, tiếp xúc với dân để tuyên truyền, phổ
biến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phát tờ khai, hướng dẫn các
hộ dân kê khai hoặc thu thập thông tin, chi trả tiền bồi thường hỗ trợ… phục vụ
cho việc lập phương án bồi thường được chuẩn xác, được hỗ trợ tối đa
50.000đ/người/ngày.
2. Người tham gia các cuộc họp thẩm định phương án bồi thường; họp
giải quyết vướng mắc và xây dựng cơ chế, chính sách, đơn giá bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; họp đối thoại với các hộ dân; các cuộc họp khác liên quan đến
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, Tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng mời họp và làm việc được hưởng mức thù
lao tối đa 50.000đ/người/buổi.
Điều 8. Chế độ công tác phí, hội nghị, làm việc
thêm giờ và các chế độ khác.
Chế độ công tác phí, hội nghị, làm việc thêm giờ và các chế độ khác
thực hiện theo các quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Việc tiếp nhận, quản lý, thanh quyết
toán kinh phí, báo cáo trích và sử dụng kinh phí.
1. Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải
phóng mặt bằng tiếp nhận, quản lý và thanh quyết toán kinh phí cho công tác tổ
chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng quy định.
Kể từ ngày dự toán kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, giải phóng mặt bằng của dự án, tiểu dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Chậm nhất sau 30 ngày Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm chuyển kinh phí tổ chức thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng quy định tại
điểm 4.2 khoản 4 điều 3 Quy định này cho Sở Tài nguyên và Môi trường để đảm bảo
hoạt động cho Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng
cấp tỉnh.
- Hàng năm Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư có trách nhiệm báo cáo tình hình trích và sử dụng kinh phí bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư gửi Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày
30/11.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận nguồn kinh
phí phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng cấp
tỉnh do các Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải
phóng mặt bằng chuyển theo qui định tại điểm 4.2 khoản 4 điều 3 Qui định này.
Trường hợp nguồn kinh phí tiếp nhận theo điểm 4.2 khoản 4 điều 3 Qui
định này thực hiện chi theo qui định nhưng không đủ thì được cân đối từ nguồn
kinh phí trong dự toán chi Ngân sách tỉnh để đảm bảo công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, giải phóng mặt bằng ở cấp tỉnh bao gồm cả chi phí hoạt động của
Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng tỉnh.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập dự toán, tiếp nhận,
quản lý thanh toán và quyết toán nguồn kinh phí này theo đúng quy định.
Điều 10. Những dự án, tiểu dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày 01/6/2010 thì lập dự
toán, sử dụng, quyết toán kinh phí và chế độ chi phí cho công tác tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
đất được thực hiện theo các qui định trước đây, không áp dụng hoặc điều chỉnh
theo Qui định này.
Các nội dung khác không quy định tại Quyết định này thì thực hiện
theo Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính và các qui định
hiện hành của Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc yêu cầu các ngành, các địa
phương phản ánh về Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.