Nghị quyết 24/2006/NQ-HĐND về công tác tái định cư, giải phóng mặt bằng do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XV, kỳ họp thứ 7 ban hành
Số hiệu | 24/2006/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 10/05/2006 |
Ngày có hiệu lực | 20/05/2006 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký | Nguyễn Thanh Bình |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2006/NQ-HĐND |
Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 05 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÔNG TÁC TÁI ĐỊNH CƯ, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XV KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số 76/TT-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ra Nghị quyết về công tác tái định cư, giải phóng mặt bằng phục vụ các công trình, dự án trọng điểm; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh.
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Thông qua Nghị quyết về công tác tái định cư, giải phóng mặt bằng trên địa bàn Hà Tĩnh đến năm 2010 và những năm tiếp theo với các nội dung như sau:
1. Về đánh giá thực trạng công tác bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh:
Thời gian qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đã lãnh đạo, chỉ đạo, vận động quần chúng nhân dân tổ chức thực hiện tương đối tốt công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các dự án, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong quá trình triển khai đã từng bước gắn công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, công tác tái định cư với chuyển đổi ngành nghề và giải quyết việc làm cho người lao động. Nhiều địa phương đã giải quyết cơ bản các vụ việc tồn đọng, ổn định đời sống nhân dân. Đại bộ phận nhân dân trong vùng phải di dời đồng tình và chấp hành tốt các chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Tuy vậy, công tác tái định cư, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ quan là chưa phát huy đầy đủ sức mạnh của hệ thống chính trị, nhất là cơ sở; chưa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của việc triển khai dự án; một số chế độ, chính sách, mức đền bù chưa đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ và chưa phù hợp với tình hình thực tế; Có nơi để xảy ra một số hiện tượng tiêu cực, tham nhũng làm thất thoát vốn Nhà nước, gây dư luận không tốt trong nhân dân. Đặc biệt, có một số ít trường hợp phát sinh khiếu kiện đã được các cấp có thẩm quyền xem xét nhiều lần, đã có quyết định giải quyết nhưng vẫn không chấp hành và liên tục gửi đơn thư vượt cấp.
2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong thời gian tới:
2.1. Về nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh, để đảm bảo tiến độ bàn giao mặt bằng cho các dự án đầu tư nhất là các chương trình, dự án trọng điểm: Khai thác mỏ sắt Thạch Khê; xây dựng Khu liên hợp thép; Khu kinh tế Vũng áng; Trung tâm nhiệt điện Vũng áng; Thủy lợi, thủy điện Ngàn Trươi – Cẩm Trang; Khu kinh tế Cửa khẩu Cầu Treo và các dự án khác đã và đang triển khai. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XVI, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghệp, tiểu thủ công nghệp, dịch vụ, phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng an ninh.
2.2. Các giải pháp chủ yếu
2.2.1. Quy hoạch tái định cư, xác định quỹ đất tái định cư và quản lý khai thác phát triển quỹ đất:
- Hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể, lập quy hoạch chi tiết tái định cư của các huyện, thị xã, gắn quy hoạch tái định cư với quy hoạch phát triển các khu công nghệp, khu đô thị, khu dân cư mới giai đoạn 2006 – 2010, lập phương án huy động các loại đất vào phục vụ công tác tái định cư. Đánh giá đúng hiện trạng đất, tài sản trên đất … các vùng phải di dời và khu tái định cư để làm căn cứ cho công tác bồi thường đảm bảo chính xác, công khai. Xây dựng kết cấu hạ tầng các khu tái định cư.
- Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư phải gắn liền với việc phê duyệt phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư.
- UBND tỉnh quyết định phương án huy động quỹ đất trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác tái định cư, chú trọng phương án xen dắm và xây dựng một số khu tái định cư mới, đảm bảo kết cấu hạ tầng đồng bộ gắn liền với quy hoạch đất cho sản xuất. Quy hoạch quỹ đất để phục vụ cho tái định cư của tỉnh phải được công khai rộng rãi để nhân dân lựa chọn và giám sát việc sử dụng.
- Quản lý, phát triển, khai thác quỹ đất huy động vào đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ tốt công tác tái định cư, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút các dự án đầu tư.
2.2.2. Về cơ chế, chính sách.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý, phát triển, khai thác có hiệu quả quỹ đất. Có cơ chế áp dụng phương thức cho thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, tổ chức đấu giá đất đối với các khu đất đã có quy hoạch chi tiết và có khả năng sinh lợi cao.
- Có chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư đảm bảo công bằng, hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
- Có chính sách trong việc tuyển dụng con em thuộc đối tượng di dời, tái định cư được đào tạo nghề trong tỉnh vào làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; Chính sách hỗ trợ cho các địa phương tiếp nhận các hộ tái định cư chuyển đổi nghề, tạo việc làm mới.
- Hàng năm, UBND tỉnh cân đối một phần ngân sách thu từ quỹ đất hỗ trợ cho các địa phương có các hộ tái định cư xây dựng kết cấu hạ tầng, ưu tiên cho đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất.
2.2.3. Huy động nguồn vốn.
Tập trung huy động các nguồn vốn từ các dự án, vốn huy động từ quỹ đất, vốn ứng trước ngân sách tỉnh, vốn vay, vốn ứng trước của các doanh nghiệp đăng ký đầu tư vào khu vực để bồi thường, giải phóng mặt bằng kịp thời.
2.2.4. Về tổ chức chỉ đạo.