BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 295/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 03 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí số 48/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội khóa 11; Nghị định
số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/07/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày
26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP
ngày 22/8/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày
14/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Chi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động tăng
cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Hội đồng quản lý (để b/c);
- Tổng Giám đốc;
- Các Phó TGĐ (để biết);
- Lưu: VT, BC (5 bản).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 295/QĐ-BHXH ngày 25/03/2013 của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU
CẦU
1. Mục tiêu
1.1. Phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ
tiêu dự toán thu, chi được giao hàng năm. Tăng cường các biện pháp quản lý để hạn
chế và chấm dứt tình trạng lãng phí trong các lĩnh vực thu, chi, xây dựng cơ bản
của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam; nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, thời
gian lao động, các nguồn kinh phí, tài sản nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị
được giao. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các quỹ: Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt
buộc, BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và bảo hiểm y tế (BHYT).
1.2. Nâng cao ý thức trách nhiệm của
Thủ trưởng các đơn vị và toàn thể cán bộ, công thức, viên chức, lao động hợp đồng
trong Ngành về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xác định thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên của từng cá nhân và tập thể.
2. Yêu cầu
2.1. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong tất cả các lĩnh vực
của Ngành trên cơ sở hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà
nước về hướng dẫn thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2.2. Tạo chuyển biến mạnh mẽ, có hiệu
quả Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phát
động và duy trì thường xuyên, liên tục trên mọi lĩnh vực hoạt động của Ngành.
2.3. Tổ chức quán triệt, phổ biến,
tuyên truyền Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các văn bản hướng dẫn thực
hiện đến tất cả các đơn vị và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong Ngành.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CỤ THỂ
1. Tăng cường
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong thu BHXH, BHYT và chi trả các chế độ
BHXH, thanh toán chi phí khám chữa bệnh (KCB) BHYT
1.1. Rà soát các quy định về quản lý
thu, quản lý sổ thẻ, quy trình giải quyết hồ sơ, quản lý chi các chế độ BHXH,
quy định về tổ chức thực hiện KCB, giám định chi phí KCB, quản lý sử dụng quỹ
BHYT đã ban hành, điều chỉnh cho phù hợp.
1.2. Tăng cường công tác kiểm tra, đối
chiếu số liệu, đôn đốc đơn vị sử dụng lao động trích nộp BHXH, BHYT, BHTN đúng,
đủ, kịp thời; giảm tỷ lệ nợ đọng BHXH, BHYT ở mức tối thiểu nhất. Tập trung các
biện pháp khai thác, mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT.
1.3. Nâng cao ý thức trách nhiệm
trong khâu thẩm định, xét duyệt hưởng các chế độ BHXH; trong quản lý tăng, giảm
đối tượng; tổ chức chi trả kịp thời, đúng chế độ cho người thụ hưởng chính sách
BHXH, BHTN. Nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ đối tượng thụ hưởng các chế độ
BHXH, BHTN, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
1.4. Nâng cao chất lượng công tác
giám định chi phí KCB BHYT, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định và đảm bảo quyền lợi
của người tham gia BHYT; chống lạm dụng quỹ KCB BHYT; tăng cường công tác kiểm tra,
công tác giám định thanh toán chi phí KCB BHYT.
2. Tăng cường
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý tài chính, quản lý kinh phí
hoạt động bộ máy; quản lý, chi tiêu quỹ khen thưởng, phúc lợi
2.1. Thực hiện nghiêm các quy định của
Luật Ngân sách nhà nước; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quy chế quản lý
tài chính đối với BHXH Việt Nam; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế quản lý sử dụng
quỹ khen thưởng phúc lợi; Chế độ kế toán BHXH.
2.2. Phân bổ và giao dự toán chi hoạt
động bộ máy cho các đơn vị dự toán cấp 2, cấp 3 đúng quy trình, đúng tiêu chuẩn,
định mức; đảm bảo công bằng, công khai, khách quan, dân chủ.
2.3. Rà soát, quản lý chặt chẽ các
khoản chi, bảo đảm theo đúng dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chế
độ quy định; thực hiện nghiêm, có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng
phí. Không bổ sung kinh phí ngoài dự toán được giao cho các mục đích: Mua sắm
xe ô - tô, tổ chức hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm, lễ hội, đi công tác trong và
ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách.
2.4. Các đơn vị trong Ngành chủ động
sắp xếp các nhiệm vụ chi để tiết kiệm 10% kinh phí chi quản lý bộ máy hàng năm
(không bao gồm chi tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương, chi chế độ
chính sách cho con người).
2.5. Kiểm soát chặt chẽ chi mua sắm vật
tư, trang thiết bị phương tiện làm việc đúng tiêu chuẩn, định mức. Cán bộ, công
chức được cơ quan giao mua sắm phương tiện đi lại, phương tiện, thiết bi làm việc,
tài sản khác hoặc thanh toán dịch vụ nếu được người bán, người cung cấp dịch vụ
trả hoa hồng đều phải kê khai và nộp đầy đủ, kịp thời cho cơ quan. Khoản hoa hồng
này được hạch toán vào nguồn kinh phí chi quản lý bộ máy, nghiêm cấm việc nộp
thiếu, chậm nộp hoặc giữ lại các khoản hoa hồng, sử dụng sai mục đích và vi phạm
quy định về công khai việc sử dụng các khoản hoa hồng nhận được.
2.6. Tăng cường áp dụng hình thức họp
trực tuyến trong tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết cuối năm. Hạn chế tối đa
việc tổ chức họp tập trung, thực hiện lồng ghép các nội dung họp và rút ngắn thời
gian hội nghị để tiết kiệm chi phí tổ chức họp, đi lại, ăn ở của các đại biểu;
không tổ chức chiêu đãi, tặng quà hoặc kết hợp tham quan, nghỉ mát.
2.7. Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm đi công tác nước ngoài tại Công văn số
8743/VPCP-QHQT ngày 01/11/2012 của Văn phòng Chính phủ; hạn chế tối đa các đoàn
đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài.
2.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối
với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; rà
soát các chương trình kiểm tra, thanh tra, các đoàn công tác bảo đảm gọn nhẹ,
tiết kiệm, hiệu quả; nghiêm cấm việc tổ chức đón tiếp gây tốn kém chi phí đối với
cấp dưới và các đối tượng liên quan.
2.9. Các đơn vị xây dựng kế hoạch chi
tiết tiết kiệm điện, nước, sử dụng thiết bị dùng chung, văn phòng phẩm, điện
thoại, xăng dầu để thực hiện thống nhất trong toàn đơn vị. Thực hiện các biện
pháp phù hợp, hiệu quả để tiết kiệm triệt để chi phí điện, nước, điện thoại,
văn phòng phẩm và các chi phí thường xuyên khác như: Từng bước thay thế dần các
thiết bị sử dụng tiết kiệm điện; thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở các cá nhân
trong đơn vị nêu cao ý thức tiết kiệm điện, nước, văn phòng phẩm; kịp thời bảo
dưỡng, sửa chữa những thiết bị điện, nước bị hỏng; khuyến khích việc giao khoán
điện thoại, văn phòng phẩm, sách báo, tạp chí.
2.10. Các đơn vị chi tiêu quỹ khen
thưởng phúc lợi theo đúng quy định của BHXH Việt Nam trên tinh thần triệt để tiết
kiệm, hạn chế những nội dung chi không thực sự cần thiết.
3. Tăng cường thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý đầu tư xây dựng, quản lý tài sản
3.1. Trong quản lý, đầu tư xây dựng
cơ bản (XDCB)
a) Rà soát các quy định về phân cấp
trong quản lý, đầu tư XDCB của Ngành đã ban hành để điều chỉnh cho phù hợp với
quy định.
b) Kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư
XDCB, triệt để tiết kiệm, tận dụng tối đa cơ sở vật chất hiện có, tránh lãng
phí trong sử dụng vốn đầu tư.
c) Lựa chọn, phê duyệt danh mục dự án
đầu tư xây dựng hàng năm theo đúng chỉ đạo của Chính phủ. Hạn chế tối đa công
trình khởi công mới, chỉ khởi công các dự án xây dựng cơ bản thực sự cấp bách,
không đầu tư dàn trải, đưa nhanh công trình vào sử dụng. Rà soát các dự án đang
triển khai thực hiện, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về trình tự thủ
tục đầu tư, giải pháp kỹ thuật, điều chỉnh thiết kế dự toán… đảm bảo tất cả các
dự án được thực hiện đúng quy định, hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng;
phát huy hiệu quả sử dụng.
d) Thực hiện công tác đấu thầu chặt
chẽ, đúng quy định; bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng. Tăng cường kiểm
tra các quy trình tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, kế hoạch đấu
thầu và kết quả đấu thầu phải theo đúng Luật Đấu thầu.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra giám
sát kỹ thuật thi công; kiên quyết không nghiệm thu và thanh toán những phần việc
hoàn thành không đảm bảo chất lượng, không đúng với thiết kế dự toán được phê
duyệt.
e) Nâng cao chất lượng quyết toán vốn
đầu tư thông qua việc thẩm định, phê duyệt quyết toán công trình đảm bảo đủ hồ
sơ, đúng khối lượng, đúng tiến độ, đúng định mức, đơn giá và chế độ chính sách
của nhà nước.
3.2. Trong quản lý tài sản
a) Rà soát các quy định quản lý tài sản
đã ban hành; xây dựng quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn định mức
trong thiết bị làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức trong
Ngành; quy chế quản lý và sử dụng công sở.
b) Thường xuyên kiểm tra việc quản
lý, sử dụng nhà đất, xe ô tô và tài sản công, bố trí sử dụng đúng mục đích,
đúng tiêu chuẩn, định mức, tiết kiệm và có hiệu quả. Thu hồi để chuyển giao,
thanh lý những diện tích nhà, đất không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không
đúng mục đích. Nghiêm cấm việc sử dụng xe ô tô công vào việc riêng; sử dụng đưa
đón cán bộ không đủ tiêu chuẩn, chế độ.
c) Công tác cải tạo sửa chữa, xây dựng
nhỏ trụ sở làm việc, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn các tài sản phương
tiện làm việc của các đơn vị phải được bố trí trong dự toán được giao và phải
theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước và của BHXH Việt Nam.
4. Tăng cường thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao
động
4.1. Rà soát các quy định về công tác
cán bộ, tuyển dụng cán bộ, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái; công
tác quy hoạch cán bộ, tiêu chuẩn cán bộ quản lý để điều chỉnh cho phù hợp.
4.2. Cán bộ, công chức, viên chức và
lao động hợp đồng đang làm việc tại các đơn vị thuộc hệ thống BHXH Việt Nam phải
chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế, kỷ luật lao động của đơn vị, sử dụng
hiệu quả thời gian làm việc tại công sở; tích cực học tập, rèn luyện nâng cao
trình độ chuyên môn, nhận thức chính trị, kiến thức quản lý, đạo đức nghề nghiệp
để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong sự phát triển đi lên của Ngành
BHXH.
4.3. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức,
viên chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, yêu cầu
nhiệm vụ, khối lượng công việc và trong phạm vi biên chế được giao.
4.4. Các đơn vị cử cán bộ, công chức
đi công tác, tham gia hội họp hợp lý và khoa học; tích cực cải cách hành chính,
xây dựng quy định về kỷ luật lao động phù hợp với quy định của pháp luật về lao
động và pháp luật về cán bộ, công chức.
4.5. Tăng cường học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh; đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong toàn
thể cán bộ, công chức viên chức ngành BHXH, gắn nội dung thi đua với chỉ tiêu
nhiệm vụ được giao; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong Ngành.
5. Các đơn vị thực
hiện đầy đủ các nội dung công khai gồm: Công khai
dự toán được giao; công khai quyết toán thu - chi; công khai mua sắm, sửa chữa
tài sản; công khai thu, chi quỹ khen thưởng phúc lợi; công khai mua sắm, sửa chữa
tài sản; công khai thu, chi quỹ khen thưởng phúc lợi; công khai đầu tư xây dựng
cơ bản theo quy định đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị để
cùng tham gia giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam,
BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thực hiện việc tuyên truyền, phổ
biến Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật, Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Chương
trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của BHXH Việt
Nam tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong đơn vị để
thực hiện.
2. Căn cứ Chương trình hành động tăng
cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam
có trách nhiệm xây dựng Chương trình hành động của đơn vị mình, cụ thể hóa các
nhiệm vụ trọng tâm để triển khai tổ chức thực hiện tại đơn vị.
3. Chế độ thông tin báo cáo: Bảo hiểm
xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức giúp việc Tổng
Giám đốc, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam định kỳ hàng quý báo
cáo BHXH Việt Nam kết quả thực hiện Chương trình hành động tăng cường thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trước ngày 10 tháng cuối quý. Nội dung báo cáo tập
trung vào việc phản ánh tình hình thực hiện các nội dung trọng tâm đề ra trong
chương trình hành động; kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã đạt được
trong quản lý tài chính, tài sản, quản lý chi hoạt động bộ máy, quản lý đầu tư
xây dựng và quản lý các nguồn kinh phí khác.
Giao Ban Chi là đầu mối, theo dõi, tổng
hợp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ngành, phối hợp với các đơn vị
liên quan kiểm tra và tổng hợp kết quả thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg, Chương
trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ngành, báo
cáo Bộ Tài chính./.