Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 2942/1999/CT-UB về Quy định tổ chức khuyến nông cơ sở và chế độ cho khuyến nông viên của tỉnh Phú Thọ

Số hiệu 2942/1999/CT-UB
Ngày ban hành 03/11/1999
Ngày có hiệu lực 15/11/1999
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Lê Đình Thành
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UBND TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2942/1999/CT-UB

Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ VÀ CHẾ ĐỘ CHO KHUYẾN NÔNG VIÊN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Nghị định số 13/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ ban hành qui định về công tác khuyến nông.

Căn cứ Thông tư liên tịch số 02 ngày 2/8/1993 của Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ sản, Tài chính và Ban tổ chức cán bộ Chính phủ về hướng dẫn thi hành Nghị định 13/CP của Chính phủ.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy định về tổ chức khuyến nông cơ sở và chế độ cho khuyến nông viên".

Điều 2: Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn thực hiện những qui định ban hành kèm theo quyết định này.

Điều 3: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 15/11/1999. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

UBND TỈNH PHÚ THỌ
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Đình Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ VÀ CHẾ ĐỘ CHO KHUYẾN NÔNG VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2942/1999/QĐ-UB ngày 03 tháng 11 năm 1999 của UBND tỉnh Phú Thọ)

Chương I -

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Tổ khuyến nông cơ sở (KNCS) là tổ chức sự nghiệp kinh tế, kỹ thuật do UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) quyết định thành lập sau khi có sự thỏa thuận của trạm khuyến nông huyện (ở Thành phố Việt Trì và Thị xã Phú Thọ là Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

Điều 2: Tổ KNCS chịu điều hành trực tiếp của UBND xã và chịu sự chỉ đạo quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Trạm khuyến nông huyện (ở Thành Phố Việt Trì và Thị xã Phú Thọ là phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 3:

a,- Khuyến nông viên chuyên trách là những người được chọn cử theo tiêu chuẩn ở điều 6 của qui định này. Khuyến nông viên chuyên trách là người chuyên làm công tác khuyến nông, không kiêm nhiệm công việc khác, trực tiếp làm tổ trưởng, tổ phó (ở xã có 2 khuyến nông viên chuyên trách) tổ khuyến nông cơ sở.

b. Khuyến nông viên không chuyên trách là những người được chọn cử theo tiêu chuẩn ở điều 6 qui định này. Mỗi khu dân cư nhất thiết có một khuyến nông viên không chuyên trách, trực tiếp làm nhóm trưởng nhóm khuyến nông ở khu dân cư.

Chương II:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I- Những chính sách chung

Điều 4: Tổ chức khuyến nông cơ sở:

Mỗi xã có sản xuất nông lâm nghiệp được thành lập một tổ KNCS và được cử từ 1 - 2 khuyến nông viên chuyên trách (cụ thể có danh sách kèm theo). 103 xã có từ 300 ha đất lâm nghiệp trở lên (trong đó 31 xã đặc biệt khó khăn) và 46 xã có đông dân cư, diện tích rộng được cử 2 khuyên nông viên chuyên trách. Tổ KNCS gồm có tổ trưởng, tổ phó (đối với những xã có 2 khuyến nông viên chuyên trách) và các nhóm khuyến nông ở các khu dân cư. 103 xã có trên 300 ha đất lâm nghiệp, khuyến nông viên chuyên trách làm tổ trưởng phụ trách chung và nông nghiệp, 1 làm tổ phó phụ trách lâm nghiệp. 46 xã đông dân cư và diện tích rộng, tuỳ theo điều kiện sản xuất ở địa phương mình để bố trí tổ phó phụ trách chăn nuôi, thuỷ sản hay ngành nghề. Tổ KNCS quản lý chỉ đạo hoạt động của các nhóm khuyến nông khu dân cư. Quan hệ giữa tổ KNCS, nhóm khuyến nông khu dân cư với HTX nông nghiệp là quan hệ phối hợp để thực hiện chương trình công tác khuyến nông.

[...]