ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2011/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày
20 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ, MỨC
PHỤ CẤP, NGUỒN CHI TRẢ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI KHUYẾN NÔNG VIÊN CƠ SỞ VÀ CỘNG TÁC VIÊN
KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 12
tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định mức phụ cấp, nguồn chi
trả phụ cấp đối với khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông cơ sở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về tổ chức khuyến
nông cơ sở, mức phụ cấp, nguồn chi trả phụ cấp đối với khuyến nông viên cơ sở
và cộng tác viên khuyến nông cơ sở”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế các Quyết định của UBND tỉnh: Số 830/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2008;
số 3311/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2008; số 1771/2009/QĐ-UBND ngày 02
tháng 7 năm 2009. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị căn cứ Quyết định
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: NN&PTNT, TP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo – Tin học;
- PVPTH;
- NCTH;
- Lưu VT, KT5. (85b).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Dân Mạc
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ, MỨC PHỤ CẤP, NGUỒN CHI TRẢ PHỤ
CẤP ĐỐI VỚI KHUYẾN NÔNG VIÊN CƠ SỞ VÀ CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của Ủy nhân
dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tổ chức khuyến
khích phát triển kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn bao gồm khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến khích phát triển ngành nghề nông
thôn gọi tắt là Tổ khuyến nông cơ sở (KNCS). Tổ KNCS do UBND xã, phường, thị trấn
(sau đây viết tắt là UBND cấp xã) quyết định thành lập.
Điều 2. Tổ KNCS chịu sự
điều hành trực tiếp của UBND cấp xã và chịu sự chỉ đạo quản lý về chuyên môn của
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện; Phòng Công Thương huyện; Phòng
Kinh tế thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ, Trạm Khuyến nông, Trạm Bảo vệ Thực
vật, Trạm Thú y huyện, thành, thị.
Điều 3. Người làm công
tác khuyến nông ở cơ sở
1. Người làm công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến công, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn ở các xã,
phường, thị trấn gọi chung là khuyến nông viên cơ sở.
Khuyến nông viên cơ sở do Chủ tịch UBND cấp xã
quyết định tuyển chọn theo tiêu chuẩn tại Khoản 1, Điều 6 Quy định này.
Khuyến nông viên cơ sở là người làm chuyên trách
công tác khuyến nông. Các trường hợp kiêm nhiệm phải đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Các đối tượng không được kiêm nhiệm khuyến nông viên cơ sở gồm: Các đối tượng
đang đảm nhiệm các chức danh theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ, Ban Quản trị Hợp tác xã nông nghiệp, Bí thư chi bộ Đảng; Trưởng Khu
dân cư.
2. Người làm công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến công, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn ở các khu
dân cư gọi chung là cộng tác viên KNCS. Cộng tác viên KNCS do Chủ tịch UBND cấp
xã quyết định tuyển chọn theo tiêu chuẩn tại Khoản 2, Điều 6 Quy định này.
Cộng tác viên KNCS có thể là cán bộ kiêm nhiệm.
Chương II:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I - TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ
Điều 4. Tổ chức, số lượng
và hoạt động KNCS Mỗi đơn vị cấp xã được thành lập 01 tổ KNCS;
Mỗi tổ KNCS được tuyển chọn từ 01 đến 03 khuyến
nông viên cơ sở (chi tiết tại Phụ biểu kèm theo);
Mỗi khu dân cư được tuyển chọn 01 cộng tác viên
KNCS.
Tổ KNCS gồm có tổ trưởng, các tổ viên và các cộng
tác viên KNCS ở khu dân cư;
Quan hệ giữa tổ KNCS với Hợp tác xã nông nghiệp
là mối quan hệ phối hợp để thực hiện các chương trình, kế hoạch khuyến nông.
Điều 5. Nhiệm vụ của tổ
KNCS
1. Theo dõi các hoạt động khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn trên
địa bàn; tham mưu cho UBND cấp xã xây dựng các chương trình, kế hoạch dài hạn
và ngắn hạn hỗ trợ nông dân trên địa bàn để phát triển sản xuất, kinh doanh các
ngành nghề sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, thủy nông, cơ điện nông nghiệp và ngành nghề nông thôn;
2. Tiếp nhận các chủ trương, chính sách, tiến bộ
kỹ thuật, thông tin thị trường, các nội dung có liên quan đến sản xuất nông,
lâm nghiệp, thủy sản, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn; tổ chức tuyên
truyền, phổ biến và hướng dẫn người dân áp dụng vào thực tiễn sản xuất.
3. Tổ chức điều tra, nắm bắt tình hình dịch bệnh
trên cây trồng, vật nuôi và hướng dẫn nông dân các biện pháp phòng trừ.
4. Tư vấn, dịch vụ khuyến nông cho nông dân về
chính sách, pháp luật, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thú y, vật tư
nông nghiệp, thiết bị, máy cơ khí, công cụ nông nghiệp, thủy nông, nước sạch, vệ
sinh môi trường nông thôn, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, thị trường,...
5. Hướng dẫn hoạt động cho cộng tác viên KNCS ở
khu dân cư, các tổ chức khuyến nông tự nguyện (Câu lạc bộ khuyến nông, nhóm
nông dân cùng sở thích).
Điều 6. Tiêu chuẩn tuyển
chọn người làm công tác khuyến nông ở cơ sở
1. Tiêu chuẩn khuyến nông viên cơ sở
- Có trình độ từ trung cấp chuyên ngành kỹ thuật,
kinh tế trở lên.
- Là người sản xuất giỏi, có kinh nghiệm, gắn bới
với sản xuất, tâm huyết, nhiệt tình, biết cách thuyết phục và vận động nông dân
và được nông dân tín nhiệm.
- Có khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức
khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Có sức khỏe, năng lực tổ chức, quản lý, tham
mưu, đề xuất với UBND cấp xã về chỉ đạo thực hiện các hoạt động của công tác
khuyến nông.
2. Tiêu chuẩn cộng tác viên KNCS: Vận dụng các
tiêu chuẩn đối với khuyến nông viên cơ sở để tuyển chọn. Riêng tiêu chuẩn về kiến
thức có thể ở trình độ từ tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên, nhưng nhất
thiết phải là người sản xuất giỏi.
Điều 7. Tuyển chọn, bổ
nhiệm, bãi miễn người làm công tác khuyến nông ở cơ sở
1. Tuyển chọn, bổ nhiệm: Chủ tịch UBND cấp xã
xem xét, quyết định tuyển chọn khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến
nông cơ sở theo tiêu chuẩn tại Điều 6
Quy định này và căn cứ vào trình độ, năng lực của
khuyến nông viên cơ sở để bổ nhiệm tổ trưởng tổ KNCS.
Trước khi quyết định tuyển chọn khuyến nông viên
cơ sở và bổ nhiệm Tổ trưởng tổ KNCS, phải lập danh sách trình Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét và chỉ được ban hành quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm những người
được Chủ tịch UBND cấp huyện chấp thuận.
2. Bãi miễn: Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định
bãi miễn khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông cơ sở để tuyển chọn
người thay thế trong trường hợp khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến
nông cơ sở có 02 vụ sản xuất liên tục không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trước khi quyết định bãi miễn khuyến nông viên
cơ sở, Chủ tịch UBND cấp xã phải có văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem
xét và chỉ được ban hành quyết định bãi miễn những người được Chủ tịch UBND cấp
huyện chấp thuận.
3. Sau khi ban hành quyết định tuyển chọn, bổ
nhiệm và bãi miễn khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên khuyến nông cơ sở, Chủ
tịch UBND cấp xã phải gửi 01 bản danh sách và các quyết định của từng người kèm
theo, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện để kiểm tra, theo dõi và quản lý.
II - NHỮNG CHÍNH SÁCH CỤ THỂ
Điều 8. Mức phụ cấp đối
với khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông cơ sở.
1. Đối với khuyến nông viên cơ sở
- Tổ trưởng: Có trình độ đại học 750.000 đồng/người/tháng;
có trình độ trung cấp 650.000 đồng/người/tháng.
- Tổ viên: Có trình độ đại học 650.000 đồng/người/tháng;
có trình độ trung cấp 550.000 đồng/người/tháng.
2. Đối với cộng tác viên KNCS: 150.000 đồng/người/tháng.
Điều 9. Nguồn chi trả phụ
cấp
1. Đối với khuyến nông viên cơ sở: Từ ngân sách
tỉnh (nguồn chi sự nghiệp phát triển kinh tế). Ngân sách tỉnh ủy nhiệm cho ngân
sách cấp huyện chi trả. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện cấp phát cho Trạm
Khuyến nông huyện (ở thành phố Việt
Trì và thị xã Phú Thọ là Phòng Kinh tế) thực hiện
việc chi trả hàng tháng cho khuyến nông viên cơ sở.
2. Đối với cộng tác viên khuyến nông cơ sở:
a) Cộng tác viên khuyến nông cơ sở tại địa bàn
huyện Tân Sơn, các xã đặc biệt khó khăn, các khu dân cư đặc biệt khó khăn trên
địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Chính phủ và Ủy ban Dân tộc: Ngân sách
tỉnh hỗ trợ 150.000 đồng/người/tháng từ nguồn chi sự nghiệp phát triển kinh tế,
số kinh phí này được bố trí cân đối hàng năm cho ngân sách cấp xã để chi trả;
b) Cộng tác viên khuyến nông cơ sở ở các địa bàn
còn lại: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100.000 đồng/người/tháng từ nguồn chi sự nghiệp
phát triển kinh tế, số kinh phí này được bố trí cân đối hàng năm cho ngân sách
cấp xã để chi trả; phần còn lại sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động khuyến nông
cơ sở do UBND cấp xã quản lý, nếu thiếu ngân sách cấp huyện có trách nhiệm cân
đối, cấp bù cho ngân sách cấp xã để chi trả.
Điều 10. Khuyến nông
viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông cơ sở hàng năm được tham dự các lớp đào
tạo, tập huấn theo các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến
công, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn của tỉnh, của huyện. Những
ngày dự đào tạo, tập huấn được giữ nguyên mức phụ cấp và được hưởng chế độ tập
huấn do cơ quan, tổ chức tập huấn đài thọ.
III - XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG KNCS
Điều 11. Kinh phí hoạt
động KNCS do UBND cấp xã huy động từ các nguồn sau:
1. Hỗ trợ của ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã;
2. Các khoản tài trợ đóng góp tự nguyện của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 12. Quản lý kinh
phí hoạt động KNCS:
- UBND cấp xã mở sổ sách quản lý kinh phí hoạt động
KNCS một cách chặt chẽ để chi cho các hoạt động khuyến nông và chi trả phụ cấp
cho cộng tác viên KNCS theo Khoản 2, Điều 8 Quy định này.
- UBND cấp huyện duyệt cân đối dự toán, quyết
toán thu, chi kinh phí hoạt động KNCS hàng năm cho UBND cấp xã và UBND cấp xã
phải quyết toán, công khai trước dân theo Quy chế dân chủ ở cơ sở. Nếu kinh phí
hoạt động KNCS sử dụng không hết thì chuyển kết dư sang năm sau, không được sử
dụng vào các mục đích khác.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. UBND tỉnh
giao:
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Công Thương hướng dẫn việc thực hiện Quy định này;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối
nguồn, bố trí kế hoạch kinh phí chi trả phụ cấp cho khuyến nông viên cơ sở và cộng
tác viên khuyến nông cơ sở theo quy định.
- UBND các huyện, thành, thị: Chỉ đạo UBND các
xã, phường, thị trấn rà soát lại đội ngũ khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên
khuyến nông cơ sở trên địa bàn, thực hiện bãi miễn những người không đảm bảo
tiêu chuẩn, kiêm nhiệm trái với quy định và thực hiện tuyển chọn người mới để
thay thế.
Điều 14. Các nội dung
văn bản đã ban hành trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ. Trong quá trình
tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
STT
|
Huyện, thành,
thị
|
Xã, phường, thị
trấn được tuyển chọn 01 KNVCS
|
Xã, phường, thị
trấn được tuyển chọn 02 KNVCS
|
Xã, thị trấn được
tuyển chọn 03 KNVCS
|
1
|
Việt Trì
|
6 phường gồm: Bến Gót, Thọ Sơn, Tân Dân, Gia Cẩm,
Nông Trang, Vân Cơ
|
12 xã, phường gồm: Bạch Hạc, Thanh Miếu, Tiên
Cát, Trưng Vương, Dữu Lâu, Phượng Lâu, Minh Nông, Minh Phương, Sông Lô, Hùng
Lô, Thanh Đình, Tân Đức
|
5 xã gồm: Thụy Vân, Vân Phú, Chu Hóa, Hy
Cương, Kim Đức
|
2
|
Phú Thọ
|
3 phường gồm: Âu Cơ, Phong Châu, Hùng Vương
|
4 xã gồm: Trường Thịnh, Văn Lung, Thanh Minh,
Thanh Vinh
|
3 xã gồm: Hà Lộc, Phú Hộ, Hà Thạch
|
3
|
Đoan Hùng
|
|
7 xã gồm: Phong Phú, Đông Khê, Sóc Đăng, Minh
Tiến, Hữu Đô, Ca Đình, thị trấn Đoan Hùng
|
21 xã gồm: Minh Lương, Bằng Luân, Bằng Doãn,
Quế Lâm, Phúc Lai, Tây Cốc, Phương Trung, Ngọc Quan, Yên Kiện, Vân Đồn, Hùng
Long, Tiêu Sơn, Chân Mộng, Minh Phú, Vụ Quang, Nghinh Xuyên, Hùng Quan, Vân
Du, Chí Đám, Đại Nghĩa, Phú Thứ
|
|
Hạ Hòa
|
|
13 xã gồm: Hậu Bổng, Liên Phương, Đan Hà, Đan
Thượng, Động Lâm, Minh Hạc, Mai Tùng, Vĩnh Chân, Vụ Cầu, Yên Luật, Hiền
Lương, Chính Công, Cáo Điền.
|
20 xã gồm: Lệnh Khanh, Phụ Khánh, Y Sơn, thị
trấn Hạ Hòa, Lang Sơn, Yên Kỳ, Hương Xạ, Phương Viên, Ấm Hạ, Gia Điền, Lâm Lợi,
Quân Khê, Hà Lương, Đại Phạm, Minh Côi, Văn Lang, Bằng Giã, Vô Tranh, Chuế
Lưu, Xuân Áng
|
5
|
Thanh Ba
|
|
20 xã gồm: Phương Lĩnh, Mạn Lạn, Thanh Xá,
Hoàng Cương, Hanh Cù, Đồng Xuân, Yển Khê, Thái Ninh, Vũ Yển, Yên Nội, Quảng Nạp,
Võ Lao, thị trấn Thanh Ba, Sơn Cương, Đỗ Xuyên, Lương Lỗ, Đỗ Sơn, Thanh Hà,
Thanh Vân, Vân Lĩnh
|
7 xã gồm: Đông Lĩnh, Đại An, Năng Yên, Ninh
Dân, Khải Xuân, Đông Thành, Chí Tiên
|
6
|
Lâm Thao
|
|
11 xã gồm: Xuân Huy, Xuân Lũng, Thạch Sơn, thị
trấn Lâm Thao, Hợp Hải, Kinh Kệ, Bản Nguyên, Sơn Dương, Sơn Vi, Tứ Xã, thị trấn
Hùng Sơn
|
3 xã gồm: Cao Xá, Vĩnh Lại, Tiên Kiên
|
7
|
Phù Ninh
|
|
11 xã gồm: Vĩnh Phú, Tử Đà, Liên Hoa, Bình Bộ,
An Đạo, Tiên Du, Hạ Giáp, Bảo Thanh, Phú Nham, Gia Thanh, Lệ Mỹ
|
8 xã gồm: Phú Mỹ, Trung Giáp, Trị Quận, Trạm
Thản, Tiên Phú, Phù Ninh, Phú Lộc, thị trấn Phong Châu
|
8
|
Cẩm Khê
|
|
19 xã gồm: Ngô Xá, Thụy Liễu, Tam Sơn, Đồng
Cam, Phương Xá, Phùng Xá, Tùng Khê, Sơn Nga, Sai Nga, Thanh Nga, Cấp Dẫn,
Xương Thịnh, thị trấn Sông Thao, Yên Tập, Phú Lạc, Chương Xá, Tình Cương, Hiền
Đa, Cát Trù
|
12 xã gồm: Tiên Lương, Phượng Vỹ, Tuy Lộc, Văn
Bán, Sơn Tình, Hương Lung, Phú Khê, Tạ Xá, Văn Khúc, Điêu Lương, Yên Dưỡng, Đồng
Lương
|
9
|
Tam Nông
|
|
14 xã gồm: Hồng Đà, Thượng Nông, Dậu Dương,
Hưng Hóa, Hương Nộn, Tam Cường, Văn Lương, Hiền Quan, Vực Trường, Hương Nha, Xuân
Quang, Tứ Mỹ, Hùng Đô, Quang Húc
|
6 xã gồm: Dị Nậu, Thọ Văn, Cổ Tiết, Thanh
Uyên, Phương Thịnh, Tề Lễ
|
10
|
Thanh Thủy
|
|
7 xã gồm: Trung Nghĩa, Đồng Luận, Đoan Hạ,
Trung Thịnh, Bảo Yên, Tân Phương, Thạch Đồng
|
8 xã gồm: Tu Vũ, Yến Mao, Phượng Mao, Hoàng
Xá, Sơn Thủy, thị trấn Thanh Thủy , Xuân Lộc, Đào Xá
|
11
|
Yên Lập
|
|
|
17 xã gồm: Mỹ Lung, Mỹ Lương, Lương Sơn, Xuân
An, Xuân Viên, Xuân Thủy, Hưng Long, Thượng Long, Trung Sơn, Nga Hoàng, Đồng Thịnh,
Phúc Khánh, Ngọc Lập, Ngọc Đồng, Minh Hòa, Đồng Lạc, thị trấn Yên Lập
|
2
|
Thanh Sơn
|
|
|
23 xã gồm: Lương Nha, Yên Lãng, Đông Cửu, Thượng
Cửu, Khả Cửu, Thắng Sơn, Thạch Khoán, Thục Luyện, Tất Thắng, Địch Quả, Yên
Sơn, Văn Miếu, Võ Miếu, Hương Cần, Yên Lương, Cự Thắng, Cự Đồng, Tinh Nhuệ,
Giáp Lai, thị trấn Thanh Sơn, Tân Minh, Tân Lập, Sơn Hùng
|