BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ;BỘ LÂM NGHIỆP-BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM-BỘ TÀI
CHÍNH-BỘ THUỶ SẢN
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 02-LB/TT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 8 năm 1993
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM, LÂM NGHIỆP, THỦY
SẢN, TÀI CHÍNH, BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 02-LB/TT NGÀY 2 THÁNG 8
NĂM 1993 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 13-CP NGÀY 2-3-1993 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG
Căn cứ Nghị định số 15-CP
ngày 02-3-1993 về nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ
quan ngang Bộ.
Căn cứ Nghị định số 13-CP ngày 02-3-1993 ban hành bản Quy định về công tác
khuyến nông.
Liên Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp, Thủy sản, Ban Tổ
chức cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. HỆ THỐNG TỔ
CHỨC KHUYẾN NÔNG NHÀ NƯỚC:
1. Ở Trung
ương:
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm là cơ quan thường trực về công tác khuyến nông của Chính phủ, có nhiệm vụ:
- Xây dựng các chương trình, dự
án khuyến nông Quốc gia có liên quan đến các ngành Nông, Lâm, Thủy sản trình
Chính phủ phê duyệt.
- Theo dõi, đôn đốc, điều phối
hoạt động khuyến nông và thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư của các ngành, tổng hợp tình hình báo cáo Chính phủ.
- Tham gia vào việc thẩm định
các chương trình, dự án khuyến nông và xét duyệt kinh phí khuyến nông cho các
ngành, các cấp.
a. Cơ quan Khuyến nông thuộc Bộ
Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm:
Cục Khuyến nông thuộc Bộ Nông
nghiệp và CNTP là cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
công tác khuyến nông về sản xuất - kinh doanh nông nghiệp trên phạm vi cả nước;
Cục có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở của Cục đặt tại
Hà Nội.
Cục Khuyến nông có nhiệm vụ sau
đây:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
các chương trình dự án khuyến nông về trồng trọt, chăn nuôi, bảo vệ thực vật, thú
y, bảo quản, chế biến nông sản ... theo từng lĩnh vực chuyên môn, từng vùng
sinh thái trong phạm vi cả nước. Hướng dẫn các địa phương, các tổ chức khuyến
nông tự nguyện xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông;
- Tham gia thẩm định các chương
trình, dự án khuyến nông theo quy định của Bộ;
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc
phổ biến và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, những kinh nghiệm về điển hình sản xuất
giỏi, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức kỹ thuật và quản lý kinh tế, thông tin về thị
trường, giá cả cho nông dân;
- Quan hệ với các tổ chức kinh tế,
xã hội trong và ngoài nước để thu hút nguồn vốn hoặc tham gia trực tiếp vào các
hoạt động khuyến nông;
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các quy trình, quy phạm kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi trong sản xuất;
- Quản lý chất lượng giống cây
trồng, vật nuôi, chất lượng thức ăn gia súc, phân bón... trên thị trường;
- Theo dõi, đánh giá việc thực
hiện các chương trình, dự án khuyến nông.
Cục còn có trụ sở làm việc tại
thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng, nhưng không tăng thêm biên chế,
không có con dấu và tài khoản riêng.
b. Cơ quan Khuyến lâm thuộc Bộ
Lâm nghiệp:
Giao Vụ Lâm sinh công nghiệp rừng
giúp Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp quản lý Nhà nước về khuyến lâm trong phạm vi cả nước
với các nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng các chính sách khuyến
lâm để Bộ trưởng trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
các trương trình, dự án khuyến lâm quốc gia về trồng cây, trồng rừng, tổ chức
nông lâm kết hợp, hệ thống vườn rừng theo vùng sinh thái, bảo vệ rừng, bảo vệ
sinh thái, chế biến lâm sản, hướng dẫn các địa phương, các tổ chức khuyến lâm tự
nguyện xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án khuyến lâm, chuẩn bị ý kiến
giúp Bộ trưởng phê duyệt dự án khuyến lâm;
- Hướng dẫn việc phổ biến và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về lâm nghiệp, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức kỹ thuật
và quản lý kinh tế, cung cấp các thông tin thị trường, giá cả lâm sản cho nông
dân;
- Quan hệ với các tổ chức kinh tế,
xã hội trong và ngoài nước để thu hút nguồn vốn hoặc tham gia trực tiếp vào các
hoạt động khuyến lâm;
- Tham gia xây dựng quy trình,
quy phạm về trồng, khai thác, chế biến lâm sản.
c. Cơ quan Khuyến ngư thuộc Bộ
Thuỷ sản:
Giao Vụ Quản lý nghề cá giúp Bộ
trưởng Thuỷ sản quản lý Nhà nước về khuyến ngư với các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng các chính sách khuyến
ngư để Bộ trưởng trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
các chương trình, dự án khuyến ngư quốc gia về nuôi trồng, khai thác, chế biến,
bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hướng dẫn các địa phương, các tổ chức khuyến ngư tự
nguyện xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án khuyến ngư, chuẩn bị ý kiến
giúp Bộ trưởng phê duyệt các dự án khuyến ngư;
- Hướng dẫn việc phổ biến và
chuyển giao những tiến bộ kỹ thuật về ngư nghiệp, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức
kỹ thuật và quản lý kinh tế, cung cấp các thông tin thị trường, giá cả cho ngư
dân;
- Quan hệ với các tổ chức kinh tế,
xã hội trong và ngoài nước để thu hút nguồn vốn hoặc tham gia trực tiếp các hoạt
động khuyến ngư;
- Tham gia xây dựng quy trình,
quy phạm nuôi trồng, khai thác, chế biến dịch vụ và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Theo dõi, đánh giá việc thực
hiện các chương trình, dự án khuyến ngư.
2. Ở địa
phương:
a. Ở những tỉnh 3 ngành Nông -
Lâm - Ngư nghiệp tổ chức thành 1 Sở thì thành lập Trung tâm Khuyến nông thuộc Sở.
Ở những tỉnh tổ chức thành 2 hoặc
3 Sở riêng biệt thì lập Trung tâm Khuyến nông thuộc Sở Nông nghiệp (hoặc
Nông-Lâm), còn nhiệm vụ khuyến lâm, khuyến ngư, giao cho đơn vị thích hợp thuộc
Sở Lâm nghiệp, Thủy sản đảm nhiệm. Trong trường hợp này sẽ lập Ban điều phối
khuyến nông tỉnh gồm đại diện Sở Nông nghiệp (hoặc Nông Lâm), Lâm nghiệp, Thủy
sản do Sở Nông nghiệp (hoặc Nông Lâm) là cơ quan thường trực. Ban điều phối
Khuyến nông tỉnh có nhiệm vụ điều hòa, phối hợp các hoạt động về khuyến nông
trong tỉnh.
Trung tâm Khuyến nông tỉnh là
đơn vị sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
b. Nhiệm vụ của Trung tâm Khuyến
nông tỉnh
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các chương trình, dự án khuyến nông trong tỉnh, từng tiểu vùng sinh thái, từng
lĩnh vực công tác tại địa phương hướng dẫn các tổ chức khuyến nông (kể cả tổ chức
tự nguyện), xây dựng và thực hiện chương trình, dự án khuyến nông.
- Phổ biến và chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và những kinh nghiệm, điển hình
sản xuất cho nông dân;
- Bồi dưỡng kiến thức kỹ thuật,
quản lý kinh tế và rèn luyện tay nghề cho cán bộ khuyến nông cơ sở, cung cấp
cho nông dân các thông tin thị trường, giá cả nông, lâm, thủy sản;
- Quan hệ với các tổ chức trong
và ngoài nước để thu hút nguồn vốn hoặc tham gia trực tiếp vào các hoạt động
khuyến nông tại địa phương;
- Tham gia xây dựng và phổ biến
cho nông dân thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất thâm canh cây trồng, vật
nuôi, lâm sinh và thuỷ sản;
- Tổng kết, đánh giá việc thực
hiện các chương trình, dự án khuyến nông ở tỉnh.
Trên cơ sở những nhiệm vụ nêu
trên đối với Trung tâm Khuyến nông, Sở Lâm nghiệp, Thủy sản quy định nhiệm vụ cụ
thể cho bộ phận khuyến lâm, khuyến ngư thuộc mỗi Sở.
Trung tâm khuyến nông tỉnh được
tổ chức các Trạm khuyến nông (bao gồm cả lâm - ngư) theo huyện, liên huyện hoặc
cụm xã.
Trạm khuyến nông có các nhiệm vụ
sau:
- Đưa những tiến bộ kỹ thuật theo
các chương trình, dự án khuyến nông, lâm, ngư vào sản xuất đại trà trên địa bàn
phụ trách;
- Xây dựng các mô hình trình diễn;
- Hướng dẫn kỹ thuật cho
nông-lâm-ngư dân;
- Tổ chức tham quan học tập các
điển hình tiên tiến;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn
kỹ thuật, kinh tế, thị trường cho cán bộ khuyến nông cơ sở;
- Xây dựng các câu lạc bộ nông
dân sản xuất giỏi hoặc nhóm hộ Nông-Lâm-Ngư cùng sở thích.
c. Ở cơ sở: Xã, hợp tác xã, tập
đoàn sản xuất, liên thôn, liên xóm (gọi chung là cơ sở) xây dựng mạng lưới cán
bộ khuyến nông cơ sở. Cán bộ khuyến nông cơ sở không thuộc biên chế Nhà nước,
làm việc theo chế độ hợp đồng dài hoặc ngắn hạn. Cán bộ khuyến nông cơ sở thực
hiện nhiệm vụ và quyền lợi theo quy định tại hợp đồng.
3. Về biên chế
của hệ thống tổ chức khuyến nông ở Trung ương và địa phương.
Căn cứ vào khối lượng công việc
thường xuyên để xác định biên chế thường xuyên của tổ chức khuyến nông các cấp
theo tinh thần gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả; chủ yếu tiếp nhận những cán bộ
khoa học kỹ thuật và quản lý hiện có trong biên chế Nhà nước. Số biên chế cụ thể
của tổ chức khuyến nông Trung ương và địa phương nằm trong biên chế được giao
cho Bộ và địa phương được Nhà nước phê duyệt hàng năm.
Những công việc không thường
xuyên thì thực hiện hình thức hợp đồng với cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý của
các viện nghiên cứu, các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và các tổ chức
cá nhân có chuyên môn nghiệp vụ khác. Trên cơ sở phân định rõ chức năng, nhiệm
vụ của Trung tâm Khuyến nông mà xác định lại chức năng, nhiệm vụ, biên chế và tổ
chức bộ máy quản lý Nhà nước của Sở cho phù hợp, tránh trùng lặp, một việc nhiều
bộ phận cùng làm gây cản trở công việc chung.
II. TỔ CHỨC
KHUYẾN NÔNG -LÂM -NGƯ TỰ NGUYỆN:
Tổ chức Khuyến nông tự nguyện là
tổ chức khuyến nông của các cơ quan nghiên cứu, giảng dạy đào tạo, các đoàn thể,
các tổ chức kinh tế xã hội, các cá nhân trong và ngoài nước lập ra để thực hiện
một hay nhiều nội dung của công tác khuyến Nông, Lâm, Ngư và được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động; cụ thể là:
Đối với tổ chức khuyến nông tự
nguyện được lập ra trên địa bàn tỉnh thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp.
Đối với các tổ chức và cá nhân
làm khuyến nông của nước ngoài ở Việt Nam và các tổ chức kinh tế của Trung ương
do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và CNTP cấp.
Các tổ chức khuyến nông tự nguyện
được tham gia hoạt động vào các chương trình dự án khuyến nông Nhà nước, được
tham gia các chương trình đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, thông qua các hợp đồng
với tổ chức khuyến nông Nhà nước.
Nguồn vốn hoạt động của tổ chức
khuyến nông tự nguyện là nguồn vốn tự tạo, thu từ các hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ khuyến nông hoặc từ nguồn vốn tài trợ của các tổ chức kinh tế xã hội tư nhân
trong và ngoài nước.
Các tổ chức khuyến nông tự nguyện
nếu hoạt động như một doanh nghiệp hoặc Công ty thì phải đăng ký kinh doanh và
làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo luật định.
Trong quá trình hoạt động nếu tổ
chức khuyến nông tự nguyện vi phạm nội dung đã đăng ký, gây phương hại cho nông
dân thì phải bị truy cứu trách nhiệm và có thể bị thu hồi giấy phép hoạt động.
Những tổ chức khuyến nông tự
nguyện hoạt động trước ngày 2-3-1993 nay tiếp tục hoạt động thì phải đăng ký lại.
III. CHÍNH
SÁCH KHUYẾN NÔNG
Căn cứ vào Điều 7 và Điều 8 về vốn
hoạt động cho công tác khuyến nông ban hành kèm theo Nghị định số 13-CP ngày 2
tháng 3 năm 1993 của Chính phủ, Liên Bộ hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:
1. Nguồn vốn
cho hoạt động của công tác khuyến nông bao gồm:
a. Ngân sách Nhà nước cấp hàng
năm;
b. Tài trợ của các tổ chức kinh
tế - xã hội, tổ chức tư nhân và cá nhân trong và ngoài nước;
c. Thu một phần giá trị sản phẩm
tăng thêm do áp dụng công tác khuyến nông theo quy định của Chính phủ.
2. Chi cho
công tác khuyến nông của Nhà nước bao gồm:
a. Chi cho hoạt động bộ máy khuyến
nông thường xuyên:
Theo biên chế được duyệt và định
mức chi hành chính cho bộ máy quản lý Nhà nước. (Ngân sách Trung ương đối với tổ
chức khuyến nông Trung ương; Ngân sách địa phương đối với tổ chức khuyến nông địa
phương);
b. Chi cho đào tạo huấn luyện:
Việc đào tạo huấn luyện, bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ khuyến nông và nông dân
bao gồm: Lớp học ngắn ngày: học tập tham quan đầu bờ, hội nghị, hội thảo chuyên
đề .... chi phí bao gồm:
- Chi bồi dưỡng giảng viên theo
chế độ hiện hành cho những giờ lên lớp.
- Chi phí việc tổ chức lớp học
như: nơi nghỉ, hội trường, hiện trường, giáo án, giáo cụ, tài liệu...
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho học
viên ở cơ sở (tạm quy định 15.000 đ/ngày).
c. Chi phí cho việc thông tin
tuyên truyền:
Gồm các mặt:
- In ấn các tài liệu, ấn phẩm, tờ
tin, tờ bướm kỹ thuật.
- Xây dựng các chương trình khuyến
nông - lâm - ngư trên báo, đài và truyền hình.
- Xây dựng áp phích pa nô quảng
cáo tuyên truyền.
d. Chi cho việc xây dựng các điểm
trình diễn kỹ thuật:
Căn cứ vào yêu cầu mở rộng những
tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất trên các vùng sinh thái; căn cứ vào trình độ
dân trí; căn cứ vào khả năng ngân sách của các cấp để xác định số lượng và quy
mô các điểm trình diễn kỹ thuật, trên nguyên tắc tận dụng những cơ sở kỹ thuật hiện
có.
Chi phí cho việc xây dựng các điểm
trình diễn kỹ thuật bao gồm:
+ Chi phí thao tác trình diễn tiến
bộ kỹ thuật mới, gồm vật tư, công cụ, chi phí vận chuyển, tiền công vận hành huấn
luyện và các chi phí khác cần thiết cho công việc trình diễn.
+ Trong trường hợp đưa các tiến
bộ kỹ thuật mới về giống cây, giống con vào sản xuất mà nhu cầu đầu tư tăng
thêm so với sản xuất bằng giống cây, giống con bình thường thì Nhà nước hỗ trợ
phần chênh lệch của một số vật tư chủ yếu như: Giống, phân bón, thức ăn tinh,
thuốc bảo vệ cây trồng và thuốc thú y.
3. Kinh phí
hoạt động của tổ chức khuyến nông tự nguyện do các tổ chức lập ra tự trang trải.
Các nguồn tài trợ của các tổ chức kinh tế xã hội, tư nhân trong và ngoài nước
giúp đỡ tổ chức khuyến nông tự nguyện được áp dụng theo các quy định hiện hành
về tiếp nhận viện trợ của Nhà nước.
4. Khoản thu
nói ở Điểm (c) Mục (1) trên đây (nếu có) nộp vào ngân sách Nhà nước.
IV. TRÌNH TỰ
LẬP VÀ XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH KHUYẾN NÔNG VÀ CHI CHO CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG
1. Cùng với thời gian xây dựng kế
hoạch kinh tế xã hội; hàng năm:
Các tổ chức khuyến nông phải xây
dựng chương trình khuyến nông. Đối với các địa phương, Trung tâm Khuyến nông tỉnh
phải trình kế hoạch khuyến nông với Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt (sau khi có
ý kiến của các ngành chức năng của địa phương). Đối với tổ chức khuyến nông của
các Bộ phải xây dựng kế hoạch khuyến nông có sự thamgia của Uỷ ban Kế hoạch Nhà
nước, Bộ Tài chính, trình với Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Cùng với việc xây dựng kế hoạch
khuyến nông:
Các tổ chức khuyến nông phải xây
dựng kế hoạch tài chính cho công tác khuyến nông theo các nội dung thu chi ghi ở
phần III Thông tư này. Tổ chức khuyến nông địa phương gửi Sở Tài chính tổng hợp
kế hoạch ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh; các tổ chức khuyến
nông Trung ương gửi Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính. Bộ Tài chính tổng
hợp ghi cân đối kế hoạch Ngân sách Nhà nước trình Chính phủ phê duyệt.
3. Sau khi Chính phủ phê duyệt kế
hoạch Ngân sách, cơ quan tài chính các cấp căn cứ vào kế hoạch được duyệt và tiến
độ thực hiện để cấp phát cho các tổ chức khuyến nông.
Các đơn vị nhận kinh phí của
Ngân sách có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích và quản lý chặt chẽ theo chế độ
tài chính hiện hành.
4. Việc thanh quyết toán kinh
phí khuyến nông được thực hiện theo chế độ thanh quyết toán hiện hành đối với
đơn vị sự nghiệp. Hàng quý cơ quan khuyến nông phải báo cáo tiến độ thực hiện
và tình hình sử dụng kinh phí quý trước thì ngành tài chính mới được cấp phát
kinh phí quý sau.
5. Chính sách đối với cán bộ
khuyến nông:
a. Cán bộ khuyến nông được quan
tâm bồi dưỡng kỹ thuật và nghiệp vụ làm công tác khuyến nông.
b. Việc phụ cấp thêm cho cán bộ
khuyến nông trong thời gian công tác ở cơ sở như sau:
- Căn cứ chế độ lương thiện hiện
hành của Nhà nước để vận dụng thi hành theo nguyên tắc động viên các cán bộ
khuyến nông công tác ở cơ sở.
- Cán bộ khuyến nông có thể ký hợp
đồng kỹ thuật với nông dân và được nhận thưởng của nông dân theo hợp đồng ký kết.
Trong quá trình thực hiện Thông
tư này nếu có vấn đề gì vướng mắc các địa phương báo cáo kịp thời với Bộ Nông
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ Lâm nghiệp, Bộ Thuỷ sản, Bộ Tài chính, Ban
Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để giải quyết.
Thông tư này thực hiện kể từ
ngày ban hành, những quy định và hướng dẫn trước đây trái với Thông tư này đều
bãi bỏ.
Ngô
Thế Dân
(Đã
ký)
|
Phạm
Văn Trọng
(Đã
ký)
|
Tô
Tử Hạ
(Đã
ký)
|
Trần
Sơn Thuỷ
(Đã
ký)
|