Quyết định 2936/QĐ-UBND năm 2024 về Phương án điều tra công nghiệp hàng tháng tỉnh Bình Định
Số hiệu | 2936/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 16/08/2024 |
Ngày có hiệu lực | 16/08/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Người ký | Nguyễn Tuấn Thanh |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2936/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 16 tháng 8 năm 2024 |
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA CÔNG NGHIỆP HÀNG THÁNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 3656/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định ban hành biểu mẫu đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cấp huyện trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 4072/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2023 của UBND tỉnh Bình Định ban hành biểu mẫu báo cáo thống kê và phân công thực hiện thu thập thông tin thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
Thực hiện Công văn số 5903/UBND-TH ngày 04/8/2024 của UBND tỉnh về chủ trương giao thực hiện điều điều tra, khảo sát, thu thập thông tin thống kê phục vụ chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Cục Thống kê tỉnh tại Văn bản số 811/TTr-CTK ngày 09 tháng 8 năm 2024 và ý kiến tham gia góp ý của các sở, ngành có liên quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án điều tra công nghiệp hàng tháng tỉnh Bình Định.
Giám đốc các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp, chủ các cơ sở cá thể có hoạt động sản xuất công nghiệp được chọn vào mẫu điều tra hàng tháng của tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời theo phiếu điều tra.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
ĐIỀU TRA CÔNG NGHIỆP HÀNG THÁNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2936/QĐ-UBND ngày 16/8/2024 của UBND tỉnh
Bình Định)
1. Mục đích
- Thu thập thông tin cơ bản về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp và cơ sở công nghiệp cá thể, để phục vụ công tác quản lý nhà nước các cấp và đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư và các đối tượng dùng tin khác.
- Cung cấp số liệu giá trị sản phẩm công nghiệp các huyện, thị xã, thành phố, phục vụ việc chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội địa phương hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm.
2. Yêu cầu
Thực hiện điều tra công nghiệp hàng tháng phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau:
- Công tác tổ chức thực hiện, điều tra thu thập thông tin, xử lý, tổng hợp số liệu, công bố kết quả được thực hiện theo đúng quy định trong Phương án;
- Kết quả điều tra phải phản ánh đúng tình hình thực tế của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố;
- Quản lý và sử dụng kinh phí điều tra đúng mục đích, chế độ, định mức, tiết kiệm và hiệu quả.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2936/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 16 tháng 8 năm 2024 |
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA CÔNG NGHIỆP HÀNG THÁNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 3656/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định ban hành biểu mẫu đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cấp huyện trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 4072/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2023 của UBND tỉnh Bình Định ban hành biểu mẫu báo cáo thống kê và phân công thực hiện thu thập thông tin thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
Thực hiện Công văn số 5903/UBND-TH ngày 04/8/2024 của UBND tỉnh về chủ trương giao thực hiện điều điều tra, khảo sát, thu thập thông tin thống kê phục vụ chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Cục Thống kê tỉnh tại Văn bản số 811/TTr-CTK ngày 09 tháng 8 năm 2024 và ý kiến tham gia góp ý của các sở, ngành có liên quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án điều tra công nghiệp hàng tháng tỉnh Bình Định.
Giám đốc các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp, chủ các cơ sở cá thể có hoạt động sản xuất công nghiệp được chọn vào mẫu điều tra hàng tháng của tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời theo phiếu điều tra.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
ĐIỀU TRA CÔNG NGHIỆP HÀNG THÁNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2936/QĐ-UBND ngày 16/8/2024 của UBND tỉnh
Bình Định)
1. Mục đích
- Thu thập thông tin cơ bản về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp và cơ sở công nghiệp cá thể, để phục vụ công tác quản lý nhà nước các cấp và đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư và các đối tượng dùng tin khác.
- Cung cấp số liệu giá trị sản phẩm công nghiệp các huyện, thị xã, thành phố, phục vụ việc chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội địa phương hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm.
2. Yêu cầu
Thực hiện điều tra công nghiệp hàng tháng phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau:
- Công tác tổ chức thực hiện, điều tra thu thập thông tin, xử lý, tổng hợp số liệu, công bố kết quả được thực hiện theo đúng quy định trong Phương án;
- Kết quả điều tra phải phản ánh đúng tình hình thực tế của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố;
- Quản lý và sử dụng kinh phí điều tra đúng mục đích, chế độ, định mức, tiết kiệm và hiệu quả.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều tra
Chọn mẫu điều tra công nghiệp hàng tháng được tiến hành trên phạm vi 11 huyện, thị xã, thành phố (viết gọn là huyện).
2. Đối tượng điều tra
Là các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, hợp tác xã, các cơ sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp và các cơ sở công nghiệp cá thể (sau đây viết gọn là cơ sở kinh tế) có hoạt động sản xuất công nghiệp và trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm công nghiệp thuộc danh mục điều tra.
3. Đơn vị điều tra
Là các cơ sở kinh tế có đầy đủ các điều kiện sau:
- Có địa điểm sản xuất được xác định;
- Có hoạt động sản xuất công nghiệp;
- Trực tiếp sản xuất ra sản phẩm được quy định trong danh mục sản phẩm điều tra;
- Được chọn vào mẫu điều tra.
Cụ thể gồm các loại hình cơ sở kinh tế sau đây:
(1) Các doanh nghiệp công nghiệp hạch toán kinh tế độc lập thuộc các thành phần kinh tế có hình thức tổ chức sản xuất như sau:
- Doanh nghiệp đơn, là doanh nghiệp không có cơ sở kinh tế trực thuộc (văn phòng doanh nghiệp và cơ sở sản xuất cùng trong một địa điểm).
- Doanh nghiệp có cơ sở kinh tế trực thuộc, trong đó các cơ sở trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trong danh mục điều tra đều có địa điểm trong tỉnh.
(2) Hợp tác xã sản xuất công nghiệp.
(3) Cơ sở kinh tế thuộc các loại hình doanh nghiệp có địa điểm sản xuất ở tỉnh Bình Định, trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm công nghiệp được quy định trong danh mục sản phẩm điều tra và tổ chức hạch toán theo dõi được các số liệu về sản xuất, tiêu thụ, tồn kho sản phẩm.
Những cơ sở kinh tế nói trên không trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm trong danh mục điều tra, mà chỉ làm nhiệm vụ giới thiệu hoặc bán sản phẩm hoặc các dịch vụ khác cho sản xuất thì không phải là đơn vị điều tra.
(4) Các cơ sở sản xuất công nghiệp cá thể.
1. Loại điều tra
Điều tra công nghiệp hàng tháng là cuộc điều tra chọn mẫu, gồm 200 doanh nghiệp, hợp tác xã (gọi tắt là doanh nghiệp) và 550 hộ cá thể được thực hiện hàng tháng tại 11 huyện, thị xã, thành phố.
2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Mẫu của khu vực doanh nghiệp và cá thể được chọn đại diện cho từng huyện, thị xã, thành phố và được sử dụng cố định cho nhiều năm do Cục Thống kê tỉnh Bình Định chọn. Nếu mẫu có biến động ảnh hưởng đến tính đại diện của các chỉ tiêu được công bố hàng quý của địa phương sẽ được bổ sung kịp thời.
Đối với ngành công nghiệp cấp I: Điều tra 100%.
Chọn mẫu điều tra được thực hiện riêng cho khu vực cơ sở doanh nghiệp và khu vực cơ sở cá thể.
2.1. Chọn mẫu đối với khu vực doanh nghiệp
Chọn các ngành công nghiệp cấp 2 đại diện cho các ngành công nghiệp cấp 1 của huyện, thị xã, thành phố.
Chọn các ngành công nghiệp cấp 4 đại diện cho các ngành công nghiệp cấp 2 của huyện, thị xã, thành phố.
Chọn sản phẩm đại diện cho các ngành công nghiệp cấp 4.
Chọn cơ sở sản xuất ra các sản phẩm trong danh mục điều tra.
2.2. Chọn mẫu đối với khu vực cơ sở công nghiệp cá thể
Chọn các ngành công nghiệp cấp 2 đại diện cho các ngành công nghiệp cấp 1 của huyện, thị xã, thành phố.
Chọn xã, phường, thị trấn đại diện cho sản xuất của các ngành công nghiệp cấp 2 được chọn mẫu.
Chọn cơ sở sản xuất đại diện cho mỗi ngành công nghiệp cấp 2.
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời điểm điều tra
Các chỉ tiêu thu thập theo thời điểm điều tra được quy định cụ thể trong từng phiếu điều tra.
2. Thời kỳ thu thập thông tin
Đối với các chỉ tiêu thu thập theo thời kỳ: Lấy số liệu phát sinh của tháng báo cáo và tháng tiếp theo tháng báo cáo, gồm các chỉ tiêu: Sản phẩm sản xuất, sản phẩm tiêu thụ, sản phẩm xuất kho cho chế biến tiếp theo, dự tính sản phẩm sản xuất tháng tiếp theo, dự tính sản phẩm tiêu thụ tháng tiếp theo, sản phẩm sản xuất tháng tiếp theo của cùng kỳ năm trước, doanh thu thuần.
Đối với các chỉ tiêu thu thập theo thời điểm: Lấy số liệu theo thời điểm đầu hoặc cuối tháng báo cáo hoặc tháng tiếp theo tháng báo cáo, gồm các chỉ tiêu: Tồn kho sản phẩm đầu tháng báo cáo, lao động thời điểm cuối tháng báo cáo và dự tính lao động cuối tháng tiếp theo tháng báo cáo.
3. Thời gian điều tra
Thời gian điều tra thu thập số liệu đối với các đơn vị điều tra tại các địa bàn được tiến hành từ ngày 08 đến ngày 18 hàng tháng.
4. Phương pháp điều tra
Điều tra công nghiệp hàng tháng thực hiện thu thập thông tin theo phương pháp gián tiếp kết hợp trực tiếp.
- Thu thập thông tin gián tiếp: Áp dụng đối với doanh nghiệp. Đơn vị thực hiện cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử điều tra của Cục Thống kê tỉnh Bình Định. Điều tra viên (viết gọn là ĐTV) có trách nhiệm cung cấp tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) đến đơn vị điều tra để thực hiện cung cấp thông tin trên phiếu điều tra điện tử (phiếu webform); hướng dẫn cung cấp thông tin trên phiếu điều tra và kiểm tra, nghiệm thu phiếu điều tra của các đơn vị được phân công thực hiện.
- Thu thập thông tin trực tiếp: Áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể công nghiệp. ĐTV đến từng cơ sở gặp người cung cấp thông tin (chủ cơ sở) để phỏng vấn, kết hợp quan sát đối tượng điều tra để ghi đầy đủ các câu trả lời vào phiếu điện tử được thiết kế trên thiết bị điện tử di động (phiếu CAPI).
1. Nội dung điều tra
Nội dung điều tra công nghiệp tháng gồm các thông tin:
- Thông tin về nhận dạng đơn vị điều tra: Tên, địa chỉ, số điện thoại và loại hình của cơ sở;
- Thông tin về lao động;
- Thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh: Khối lượng sản phẩm tồn kho, khối lượng sản phẩm sản xuất, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, khối lượng sản phẩm xuất kho cho chế biến tiếp theo trong doanh nghiệp, dự tính khối lượng sản phẩm sản xuất tháng tiếp theo, khối lượng sản phẩm tiêu thụ tháng tiếp theo, khối lượng sản phẩm sản xuất tháng tiếp theo của cùng kỳ năm trước, doanh thu thuần của hoạt động sản xuất công nghiệp;
- Số ngày hoạt động trong tháng;
- Tình hình sản xuất trong tháng.
2. Phiếu điều tra: Có 2 loại phiếu điều tra:
- Phiếu số 01-ĐTCN-T: Phiếu thu thập thông tin về sản xuất của doanh nghiệp.
- Phiếu số 02-ĐTCN-T: Phiếu thu thập thông tin về sản xuất của cơ sở công nghiệp cá thể.
Mẫu phiếu và giải thích các chỉ tiêu của phiếu điều tra cụ thể tại phần Phụ lục.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
Cuộc điều tra công nghiệp hàng tháng sử dụng các danh mục và bảng phân loại thống kê sau:
1. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2018 ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật đến 31/12/2021.
4. Danh mục sản phẩm công nghiệp: Phát triển trên cơ sở Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý thông tin
Thông tin trên phiếu điều tra điện tử được truyền về và lưu trữ trên hệ thống máy chủ của Cục Thống kê tỉnh Bình Định ngay sau khi việc thu thập thông tin được hoàn thành ở từng đơn vị điều tra. Dữ liệu được kiểm tra, duyệt và nghiệm thu bởi giám sát viên các cấp (cấp huyện, cấp tỉnh) và tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung phục vụ công tác làm sạch và xử lý, tổng hợp và phổ biến thông tin theo quy định của Phương án điều tra.
2. Tổng hợp kết quả điều tra
Cục Thống kê thiết kế biểu tổng hợp kết quả đầu ra cho toàn tỉnh, phân theo các huyện, thị xã, thành phố; phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng phần mềm để tổng hợp các chỉ tiêu theo biểu mẫu.
Phương pháp tổng hợp và biểu mẫu đầu ra cụ thể trong Phụ lục.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA
Điều tra mở rộng mẫu công nghiệp tháng được thực hiện theo kế hoạch sau:
STT |
Nội dung công việc |
Thời gian thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
1 |
Xây dựng Phương án, các tài liệu điều tra |
Tháng 05/2024 |
Cục Thống kê Bình Định |
Các đơn vị liên quan |
2 |
Trình Tổng cục Thống kê thẩm định phương án điều tra |
Tháng 06/2024 |
UBND Bình Định |
Các đơn vị liên quan |
3 |
Ban hành Quyết định và Phương án điều tra |
Tháng 08/2024 |
UBND Bình Định |
Cục Thống kê Bình Định |
4 |
Thiết lập chương trình điều tra CAPI, Webform và tổng hợp kết quả điều tra |
Tháng 07 - 08/2024 |
Cục Thống kê Bình Định |
Các đơn vị liên quan |
5 |
Lập dự toán kinh phí điều tra gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh duyệt |
Tháng 9 của năm trước năm điều tra |
Cục Thống kê Bình Định |
Sở Tài chính |
6 |
Hoàn thiện các tài liệu điều tra (Phiếu điều tra và các tài liệu khác) |
Hàng năm sửa đổi, bổ sung vào tháng 12 của năm trước năm điều tra |
Cục Thống kê Bình Định |
Các đơn vị liên quan |
7 |
Chọn dàn mẫu điều tra doanh nghiệp và hộ cá thể |
Tháng 12 hàng năm |
Cục Thống kê Bình Định |
Các đơn vị liên quan |
8 |
Rà soát doanh nghiệp và hộ cá thể chọn vào mẫu điều tra |
Tháng 12 hàng năm |
Chi cục Thống kê cấp huyện |
Cục Thống kê |
9 |
Tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ cho điều tra viên và giám sát viên cấp tỉnh và huyện |
Tháng 12 hàng năm |
Cục Thống kê Bình Định |
Chi cục Thống kê cấp huyện |
10 |
Thu thập thông tin tại đơn vị điều tra |
Từ ngày 08-18 hàng tháng |
Điều tra viên, Giám sát viên |
Chi cục Thống kê cấp huyện |
11 |
Kiểm tra, giám sát điều tra |
Từ ngày 08-18 hàng tháng |
Cục Thống kê Bình Định |
Chi cục Thống kê cấp huyện |
12 |
Xử lý kết quả điều tra |
Từ ngày 18-22 hàng tháng |
Cục Thống kê Bình Định |
Chi cục Thống kê cấp huyện |
13 |
Tổng hợp, phân tích kết quả điều tra |
Từ ngày 22-25 hàng tháng |
Cục Thống kê Bình Định |
Các đơn vị liên quan |
1.1. Chọn mẫu và rà soát danh sách mẫu điều tra
Cục Thống kê tỉnh Bình Định chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan chọn mẫu các đơn vị điều tra; chỉ đạo Chi cục Thống kê cấp huyện thực hiện rà soát, cập nhật đơn vị điều tra trên phạm vi toàn tỉnh, phục vụ công tác thu thập thông tin.
1.2. Tuyển chọn điều tra viên và giám sát viên
Cục Thống kê tỉnh Bình Định chủ trì tuyển chọn điều tra viên phục vụ công tác thu thập thông tin của cuộc điều tra. Trách nhiệm của ĐTV:
+ Tham dự đầy đủ và nghiêm túc lớp tập huấn dành cho ĐTV;
+ Liên hệ với doanh nghiệp để cung cấp tài khoản (tên đăng nhập, mật khẩu) và hướng dẫn đăng nhập vào trang Web thu thập thông tin doanh nghiệp;
+ Hướng dẫn qui trình kê khai và giải đáp thắc mắc cho doanh nghiệp cung cấp thông tin theo yêu cầu của phương án điều tra;
+ Kiểm soát tiến độ, đôn đốc, nhắc nhở, hỗ trợ doanh nghiệp trả lời chính xác và đầy đủ các chỉ tiêu trong bảng hỏi phù hợp với thực tế của doanh nghiệp;
+ Kiểm tra thông tin do doanh nghiệp cung cấp và liên hệ lại nếu cần xác minh, chỉnh sửa và cập nhật lại thông tin;
+ Báo cáo cho giám sát viên phụ trách những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thu thập thông tin nằm ngoài qui định của phương án điều tra.
+ Định kỳ báo cáo tiến độ và kết quả công việc được phân công.
- Giám sát viên (viết gọn là GSV) là lực lượng thực hiện công việc giám sát các hoạt động của ĐTV và hỗ trợ chuyên môn cho GSV cấp dưới (nếu có) và các ĐTV trong quá trình thực hiện điều tra. Có 2 cấp giám sát viên: Giám sát viên cấp tỉnh và giám sát viên cấp huyện. Giám sát viên cấp tỉnh bao gồm công chức của Cục Thống kê; giám sát viên cấp huyện bao gồm công chức của Chi cục Thống kê cấp huyện.
1.3. Tập huấn nghiệp vụ điều tra
Cục Thống kê tỉnh Bình Định chủ trì tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ điều tra trong thời gian 01 ngày cho lực lượng tham gia điều tra, gồm: lãnh đạo Chi cục Thống kê; giám sát viên cấp tỉnh và huyện và ĐTV.
1.4. Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm: Quyết định ban hành Phương án điều tra; hướng dẫn nghiệp vụ phiếu điều tra và sử dụng phần mềm do Cục Thống kê biên soạn; Cục Thống kê chủ động in và phân phối theo khối lượng thực tế của đơn vị, bảo đảm đủ, đúng thời gian quy định.
1.5. Chương trình phần mềm
Chương trình phần mềm sử dụng trong điều tra bao gồm: Chương trình phần mềm thu thập thông tin Web-form, CAPI; các chương trình quản lý kiểm tra, giám sát và duyệt phiếu điều tra điện tử; chương trình tổng hợp kết quả điều tra, …do Cục Thống kê tỉnh Bình Định chủ trì xây dựng.
Cục Thống kê chỉ đạo và phối hợp với Chi cục Thống kê cấp huyện tổ chức điều tra thu thập thông tin, bảo đảm việc thu thập thông tin thực hiện đúng tiến độ, yêu cầu chất lượng và thời gian quy định.
Căn cứ kế hoạch điều tra, Chi cục Thống kê bố trí điều tra viên liên hệ trực tiếp đến đối tượng điều tra được phân công để phỏng vấn và thu thập các thông tin, ghi phiếu chính xác, đầy đủ theo quy trình của cuộc điều tra. Điều tra viên phải gửi dữ liệu đã điều tra về máy chủ theo đúng quy định, sửa chữa sai sót khi có yêu cầu từ giám sát viên. Bảo mật thông tin cá nhân và bảo đảm an toàn theo quy định.
3. Công tác kiểm tra, giám sát
Nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc điều tra, công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả các khâu của cuộc điều tra, trong đó tập trung chủ yếu vào quá trình lập; rà soát, cập nhật danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể; điều tra tại doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở công nghiệp cá thể; kiểm tra và duyệt phiếu điều tra trên trang Web điều hành. Quy trình kiểm tra, giám sát được thực hiện như sau:
3.1. Đối với giám sát viên cấp huyện
Thực hiện giám sát, kiểm tra và duyệt số liệu của điều tra viên được phân công phụ trách với các nhiệm vụ chính sau:
- Kiểm tra, đảm bảo điều tra viên tiến hành thu thập đúng đối tượng điều tra, tiến độ điều tra;
- Kiểm tra chất lượng thông tin, thông báo cho điều tra viên những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác minh để hoàn thành phiếu;
- Duyệt toàn bộ các phiếu điều tra được phân công giám sát khi điều tra viên đã hoàn thành điều tra, hoàn thiện sửa lỗi; kiểm tra thông tin các đơn vị điều tra đã được điều tra viên xác nhận hoàn thành;
- Thông báo cho ĐTV những vấn đề nghiệp vụ cần lưu ý hoặc trả lời những câu hỏi của điều tra viên liên quan đến nghiệp vụ và kỹ thuật sử dụng thiết bị thông minh;
- Trao đổi với giám sát viên tỉnh về những vấn đề nghiệp vụ phát sinh hoặc những vấn đề kỹ thuật sử dụng thiết bị thông minh trong quá trình điều tra.
3.2. Đối với giám sát viên cấp tỉnh
Thực hiện giám sát, kiểm tra và duyệt số liệu của các địa bàn điều tra được phân công phụ trách với các nhiệm vụ chính sau:
- Kiểm tra tiến độ điều tra hàng ngày của điều tra viên thông qua các phiếu điều tra đã được giám sát viên cấp huyện duyệt;
- Kiểm tra chất lượng thông tin, thông báo cho giám sát viên cấp huyện những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác minh để hoàn thành phiếu;
- Duyệt toàn bộ các phiếu điều tra được phân công giám sát;
- Thông báo cho giám sát viên cấp huyện những vấn đề nghiệp vụ cần lưu ý hoặc trả lời những câu hỏi của giám sát viên cấp huyện liên quan đến nghiệp vụ và kỹ thuật sử dụng thiết bị thông minh.
Nhằm đánh giá chất lượng cuộc điều tra, Cục Thống kê tiến hành phúc tra từ 5 - 10% số đơn vị đã được điều tra.
Để đảm bảo chất lượng của phúc tra, phúc tra viên được chọn là người có kinh nghiệm, nắm vững nghiệp vụ, sử dụng thành thạo các phiếu điện tử, có trách nhiệm cao và trực tiếp đến đơn vị được chọn để phúc tra. Trong quá trình làm việc, phúc tra viên tuyệt đối không để lộ thông tin của đơn vị điều tra, ngay cả đối với chính quyền địa phương.
5. Nghiệm thu, xử lý thông tin và tổng hợp phân tích kết quả điều tra
5.1. Nghiệm thu kết quả điều tra
- Giám sát viên cấp huyện kiểm tra và nghiệm thu dữ liệu điều tra của các đối tượng điều tra được phân công phụ trách.
- Giám sát viên cấp tỉnh kiểm tra và nghiệm thu dữ liệu điều tra của toàn bộ các đối tượng điều tra.
5.2. Xử lý thông tin và tổng hợp phân tích kết quả điều tra
Cục Thống kê thực hiện việc kiểm tra, ghi mã, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ tổng hợp và phân tích kết quả điều tra. Trên cơ sở dữ liệu điều tra, Cục Thống kê phối hợp với Sở Công Thương tỉnh Bình Định tổng hợp, kết xuất dữ liệu và phân tích kết quả điều tra.
6.1. Cục Thống kê
Chủ trì xây dựng Kế hoạch điều tra, chuẩn bị các điều kiện để phục vụ điều tra. Tổ chức, chỉ đạo toàn bộ cuộc điều tra, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, xử lý dữ liệu, tổng hợp và phân tích kết quả điều tra ...; chỉ đạo, phối hợp với Chi cục Thống kê cấp huyện tổ chức tập huấn, kiểm tra, giám sát, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu điều tra, nghiệm thu kết quả điều tra đối với các giám sát viên.
6.2. Sở Công Thương
Có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp cần điều tra để Cục Thống kê thực hiện. Trên cơ sở kết quả điều tra, Sở Công thương tổng hợp số liệu, tham mưu báo cáo UBND Tỉnh điều chỉnh, bổ sung chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp hàng năm và theo giai đoạn đảm bảo phù hợp với thực tế và quy định hiện hành.
6.3. Sở Tài chính
Tổng hợp, tham mưu cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương thực hiện theo Phương án của cuộc điều tra.
6.4. Các Sở, ban ngành có liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Cục Thống kê để thực hiện tốt cuộc điều tra trên địa bàn tỉnh.
6.5. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn, các đơn vị có trụ sở trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho điều tra viên hoàn thành nhiệm vụ, tuyên truyền, động viên các đối tượng điều tra cung cấp thông tin trung thực, đầy đủ theo yêu cầu của cuộc điều tra.
6.6. Chi cục Thống kê cấp huyện: Tổ chức, chỉ đạo toàn diện cuộc điều tra trên địa bàn huyện từ khâu rà soát, cập nhật đơn vị điều tra; tuyển chọn ĐTV và GSV cấp huyện; thu thập thông tin; giám sát, kiểm tra; nghiệm thu phiếu điều tra.
X. KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT CHẤT CHO ĐIỀU TRA
Kinh phí Điều tra công nghiệp hàng tháng tỉnh Bình Định do Ngân sách Nhà nước địa phương bảo đảm trong phạm vi dự toán nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo quy định Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan khác (nếu có).
Cục Thống kê có trách nhiệm căn cứ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, tổ chức thực hiện chi trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, không trùng lắp với nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương và thanh quyết toán kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ theo đúng quy định của pháp luật.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt cuộc Điều tra công nghiệp hàng tháng theo đúng nội dung của Phương án điều tra, văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định và các chế độ tài chính hiện hành./.