Quyết định 2920/QĐ-BGTVT năm 2015 Quy định nâng cao trách nhiệm bảo hành đối với dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư

Số hiệu 2920/QĐ-BGTVT
Ngày ban hành 13/08/2015
Ngày có hiệu lực 13/08/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Đinh La Thăng
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2920/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM BẢO HÀNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo hành công trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Bộ GTVT) quyết định đầu tư.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quyết định này áp dụng đối với các Chủ đầu tư, Nhà đầu tư, Tổng công ty được giao làm chủ đầu tư (sau đây gọi tắt là Tổng công ty), Ban Quản lý dự án (sau đây gọi tắt là Ban QLDA), Nhà thầu, đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng công trình và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan tới việc thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ GTVT quyết định đầu tư (sau đây gọi tắt là công trình).

2. Các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, nguồn vốn vay ưu đãi, vay thương mại của các Nhà tài trợ hoặc bên cho vay mà hiệp định, thỏa thuận hoặc hợp đồng vay ký kết có quy định khác với Quyết định này thì áp dụng hiệp định, thỏa thuận hoặc hợp đồng vay đã ký kết.

Điều 3. Thời gian bảo hành và mức tiền bảo đảm bảo hành công trình

1. Thời gian bảo hành công trình được tính kể từ khi các bên ký biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình, hạng mục công trình đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định, Thời gian bảo hành và mức tiền bảo đảm bảo hành công trình phải tuân theo quy định sau:

- Công trình cấp đặc biệt và cấp I: Thời gian bảo hành là 48 tháng, mức tiền bảo đảm bảo hành là 3% giá trị hợp đồng.

- Công trình cấp II: Thời gian bảo hành là 42 tháng, mức tiền bảo đảm bảo hành là 5% giá trị hợp đồng.

- Công trình các cấp còn lại: Thời gian bảo hành là 24 tháng, mức tiền bảo đảm bảo hành là 5% giá trị hợp đồng.

2. Thời gian bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo nội dung thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng giữa Chủ đầu tư, Ban QLDA và Nhà thầu thi công nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi hoàn thành công tác lắp đặt thiết bị, vận hành thử nghiệm và được nghiệm thu hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định.

3. Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được Nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời gian bảo hành và mức tiền bảo đảm bảo hành của các hạng mục công trình này có thể tăng lên so với những quy định tại khoản 1 Điều này trên cơ sở thỏa thuận giữa Chủ đầu tư, Ban QLDA với Nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Nhà thầu thi công xây dựng công trình và các Nhà thầu khác có liên quan thực hiện những nội dung sau:

a) Trong thời gian bảo hành công trình, Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm khẩn trương sửa chữa, khắc phục triệt để các hư hỏng, khiếm khuyết của công trình phát sinh do lỗi của Nhà thầu gây ra trong vòng hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu bảo hành của Chủ đầu tư, Ban QLDA và phải chịu mọi chi phí liên quan đến thực hiện bảo hành; trong khoảng thời gian này, nếu Nhà thầu không tiến hành bảo hành hoặc chậm trễ trong việc thực hiện bảo hành thì Chủ đầu tư, Ban QLDA có quyền sử dụng tiền bảo đảm bảo hành để ký hợp đồng với các đơn vị khác thực hiện sửa chữa, khắc phục.

b) Trong thời gian bảo hành công trình, Nhà thầu thi công xây dựng công trình có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết của công trình phát sinh không phải do lỗi của Nhà thầu gây ra hoặc các hư hỏng, khiếm khuyết do nguyên nhân bất khả kháng được quy định trong hợp đồng.

c) Sau khi kết thúc thời gian bảo hành, Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi Chủ đầu tư, Ban QLDA để được xác nhận hoàn thành bảo hành công trình và được giải phóng bảo lãnh hoặc hoàn trả lại tiền bảo đảm bảo hành.

d) Sau khi kết thúc thời gian bảo hành, nếu công trình xảy ra hư hỏng, khiếm khuyết về chất lượng do lỗi của mình gây ra, Nhà thầu thi công xây dựng và các Nhà thầu khác có liên quan vẫn phải chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và khắc phục các hư hỏng, khiếm khuyết của công trình tương ứng với phần công việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, tùy theo mức độ vi phạm, các Nhà thầu sẽ bị xử lý theo quy định.

[...]