Quyết định 292/1998/QĐ-NHNN5 về Quy chế xếp loại các tổ chức tín dụng cổ phần Việt Nam do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước ban hành
Số hiệu | 292/1998/QĐ-NHNN5 |
Ngày ban hành | 27/08/1998 |
Ngày có hiệu lực | 11/09/1998 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký | Trần Minh Tuấn |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 292/1998/QĐ-NHNN5 |
Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 1998 |
BAN HÀNH QUY CHẾ XẾP LOẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỔ PHẦN VIỆT NAM
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30/9/1992;
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác
xã tín dụng và Công ty tài chính ngày 23/5/1990;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 96/1998/QĐ-TTg ngày 19/5/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
việc củng cố, sắp xếp lại các Ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí
Minh và tình hình thực tế hiện nay của các Tổ chức tín dụng cổ phần;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính - Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế xếp loại các Tổ chức tín dụng cổ phần Việt Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổ chức tín dụng cổ phần chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Trần Minh Tuấn (Đã Ký) |
XẾP LOẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỔ PHẦN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 292/1998/QĐ-NHNN5 ngày 27/8/1998 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Đối tượng và mục đích xếp loại.
Nhằm đánh giá được thực trạng về tổ chức và hoạt động các Ngân hàng thương mại cổ phần, Công ty tài chính cổ phần của Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Tổ chức tín dụng cổ phần) để có biện pháp quản lý và xử lý phù hợp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hàng năm sẽ tổ chức đánh giá xếp loại các Tổ chức tín dụng cổ phần.
Điều 2. Các chỉ tiêu đánh giá xếp loại.
1. Vốn tự có;
2. Chất lượng hoạt động;
3. Công tác quản trị, kiểm soát, điều hành;
4. Kết quả kinh doanh;
5. Khả năng thanh khoản.
Điều 3. Phương pháp đánh giá xếp loại.
1. Phương pháp đánh giá, xếp loại được căn cứ vào số điểm của từng chỉ tiêu quy định tại Điều 2 Quy chế này.
2. Nguyên tắc tính điểm là lấy điểm tối đa trừ đi số điểm bị trừ ở từng chỉ tiêu. Những Tổ chức tín dụng cổ phần không có hoạt động nghiệp vụ theo các quy định tại Quy chế này thì mặc nhiên được điểm tối đa của chỉ tiêu cho điểm quy định về nghiệp vụ đó.
3. Số liệu để xem xét cho điểm được căn cứ:
a. Số liệu trên bảng cân đối tài khoản (cấp III, cấp IV, cấp V) của Tổ chức tín dụng cổ phần;
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 292/1998/QĐ-NHNN5 |
Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 1998 |
BAN HÀNH QUY CHẾ XẾP LOẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỔ PHẦN VIỆT NAM
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30/9/1992;
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác
xã tín dụng và Công ty tài chính ngày 23/5/1990;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 96/1998/QĐ-TTg ngày 19/5/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
việc củng cố, sắp xếp lại các Ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí
Minh và tình hình thực tế hiện nay của các Tổ chức tín dụng cổ phần;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính - Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế xếp loại các Tổ chức tín dụng cổ phần Việt Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổ chức tín dụng cổ phần chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Trần Minh Tuấn (Đã Ký) |
XẾP LOẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỔ PHẦN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 292/1998/QĐ-NHNN5 ngày 27/8/1998 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Đối tượng và mục đích xếp loại.
Nhằm đánh giá được thực trạng về tổ chức và hoạt động các Ngân hàng thương mại cổ phần, Công ty tài chính cổ phần của Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Tổ chức tín dụng cổ phần) để có biện pháp quản lý và xử lý phù hợp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hàng năm sẽ tổ chức đánh giá xếp loại các Tổ chức tín dụng cổ phần.
Điều 2. Các chỉ tiêu đánh giá xếp loại.
1. Vốn tự có;
2. Chất lượng hoạt động;
3. Công tác quản trị, kiểm soát, điều hành;
4. Kết quả kinh doanh;
5. Khả năng thanh khoản.
Điều 3. Phương pháp đánh giá xếp loại.
1. Phương pháp đánh giá, xếp loại được căn cứ vào số điểm của từng chỉ tiêu quy định tại Điều 2 Quy chế này.
2. Nguyên tắc tính điểm là lấy điểm tối đa trừ đi số điểm bị trừ ở từng chỉ tiêu. Những Tổ chức tín dụng cổ phần không có hoạt động nghiệp vụ theo các quy định tại Quy chế này thì mặc nhiên được điểm tối đa của chỉ tiêu cho điểm quy định về nghiệp vụ đó.
3. Số liệu để xem xét cho điểm được căn cứ:
a. Số liệu trên bảng cân đối tài khoản (cấp III, cấp IV, cấp V) của Tổ chức tín dụng cổ phần;
b. Số liệu qua công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước;
c. Các tài liệu khác có liên quan như kết quả kiểm toán, báo cáo tài chính... của Tổ chức tín dụng.
Điều 4. Một số thuật ngữ tại Quy chế này được hiểu như sau:
1. Tổng dư nợ: bao gồm dư nợ cho vay thông thường, dư nợ cho thuê tài chính và dư nợ thanh toán thay.
2. Tổng nợ quá hạn: bao gồm nợ quá hạn hạch toán ở tài khoản nợ quá hạn, nợ quá hạn cho thuê tài chính và nợ thanh toán thay trên 30 ngày kể từ ngày thanh toán thay.
3. Nợ khó đòi:
a. Nợ nhóm 4 quy định tại Quyết định số 299/QĐ-NH5 ngày 13/11/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
b. Các khoản nợ thanh toán thay có đủ cơ sở để xác định không có khả năng thu hồi hoặc trên 30 ngày kể từ ngày thanh toán thay;
c. Nợ quá hạn cho thuê tài chính trên 365 ngày;
d. Các khoản nợ cho thuê tài chính còn trong hạn, các khoản nợ cho thuê tài chính quá hạn dưới 365 ngày, các khoản nợ nhóm 2, 3 quy định tại Quyết định số 299/QĐ-NH5 ngày 13/11/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nhưng có đủ cơ sở để xác định không có khả năng thu hồi. 4. Nợ khó đòi ròng: là khoản nợ khó đòi quy định tại khoản 3 điều này trừ đi dự phòng rủi ro chưa sử dụng.
5. Vốn điều lệ thực có là vốn điều lệ được hạch toán trên cân đối tài khoản trừ đi số lỗ hạch toán trên cân đối tài khoản.
6. Tài sản có động là tài sản có có khả năng sử dụng ngay tại thời điểm đánh giá; Bao gồm:
a. 100% tiền mặt, ngoại tệ tồn quỹ, ngân phiếu thanh toán, vàng, kim loại quý, đá quý (dư nợ các tài khoản 101; 111; 121; 131);
b. 80% số dư tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (dư nợ các tài khoản 201; 202); Số dư tiền gửi không kỳ hạn tại các Tổ chức tín dụng khác (dư nợ các tài khoản 2211; 2221; 2411; 2421); Giá trị tín phiếu, trái phiếu Kho bạc Nhà nước (dư nợ tài khoản 211);
c. 50% số dư tiền gửi có kỳ hạn tại Tổ chức tín dụng khác (dư nợ các tài khoản 2212; 2222; 2412; 2422; 2423);
d. 30% giá trị cổ phiếu của các Tổ chức khác; Các hợp đồng cam kết được vay vốn trong thời hạn 1 tháng tới (chỉ tiêu D0701).
7. Tài sản nợ động là tài sản nợ dễ biến động dưới 1 tháng tính tại thời điểm đánh giá; Bao gồm:
a. 80% số dư tiền gửi không kỳ hạn (dư có các tài khoản 3611; 3613; 3614; 3621; 3621; 3623; 3624; 3711; 3721; 38; 207; 212; 2231; 2241; 2431; 2441; 2443; 3719);
b. 50% số dư tiền gửi có kỳ hạn (dư có các tài khoản 3612; 3622; 3712; 3722; 2232; 2242; 2432; 2442); Các khoản chờ thanh toán (chênh lệch dư có tài khoản 26, 27);
c. 20% tiền vay ngắn hạn các Tổ chức tín dụng khác (dư có các tài khoản 235; 237; 255; 257);
d. 100% giá trị các khoản cam kết tài chính sau khi trừ các khoản bảo đảm của khách hàng bằng tiền tại Tổ chức tín dụng (chỉ tiêu D0601).
8. Nguồn vốn cho vay trung, dài hạn gồm:
a. 100% vốn điều lệ thực có trừ đi các khoản đầu tư tài sản cố định, hùn vốn liên doanh mua cổ phần tại các Tổ chức khác và vốn kinh doanh khác;
b. 80% số dư nguồn vốn huy động trên 12 tháng trở lên;
c. 20% số dư tiền gửi ngắn hạn dưới 12 tháng.
9. Nợ bảo lãnh quá hạn: là các cam kết bảo lãnh của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng không được thanh toán khi đến hạn.
MỤC I. THANG ĐIỂM CÁC CHỈ TIÊU XẾP LOẠI
Điều 5. Vốn tự có: điểm tối đa 20 điểm, tối thiểu 0 điểm.
1. Các Tổ chức tín dụng cổ phần đạt điểm tối đa về vốn tự có (20 điểm) phải có đủ các điều kiện sau:
a. Duy trì vốn điều lệ thực có không thấp hơn số vốn điều lệ đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;
b. Vốn điều lệ đạt mức vốn điều lệ tối thiểu theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c. Tỷ lệ an toàn vốn (chỉ tiêu so sánh giữa vốn tự có và tổng tài sản có nội, ngoại bảng) đạt từ 5% trở lên;
d. Sử dụng vốn điều lệ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước; e. Đảm bảo các quy định của Ngân hàng Nhà nước về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu.
2. Trường hợp Tổ chức tín dụng không đảm bảo một trong các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này sẽ bị trừ điểm như sau:
a. Vốn điều lệ thực có nhỏ hơn mức vốn điều lệ đã được chuẩn y, trừ 3 điểm;
b. Vốn điều lệ không đạt mức vốn điều lệ tối thiểu, trừ 6 điểm;
- Đạt từ 90% đến dưới 100% mức vốn điều lệ tối thiểu, trừ 3 điểm;
- Dưới 90% mức vốn điều lệ tối thiểu, trừ 6 điểm.
c. Tỷ lệ an toàn vốn nhỏ hơn 5%, trừ 2 điểm;
d. Sử dụng vốn điều lệ không theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước, trừ 6 điểm:
- Sử dụng vốn điều lệ để mua cổ phiếu, hùn vốn với các cổ đông, trừ 1 điểm;
- Hoạt động kinh doanh lỗ và không có quỹ nhưng vẫn chia lợi tức cổ phần cho các cổ đông (sử dụng vào vốn điều lệ), trừ 3 điểm;
- Mua sắm tài sản cố định quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, trừ 1 điểm;
- Tổng số các khoản hùn vốn, liên doanh, mua cổ phiếu quá 20% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, trừ 1 điểm;
e. Vi phạm các quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu, trừ 3 điểm:
- Không đủ số lượng cổ đông theo quy định tại Điều 3, Quy chế ban hành theo Quyết định 275/QĐ-NH5 ngày 7/11/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trừ 1 điểm;
- Vi phạm một trong các nội dung dưới đây: Hồ sơ cổ đông theo dõi không đầy đủ, người đại diện không đảm bảo tư cách, vi phạm quy định về nguồn vốn góp và giới hạn sở hữu cổ phần được quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Quy chế ban hành theo Quyết định 275/QĐ-NH5 ngày 7/11/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trừ 1 điểm;
- Vi phạm một trong các nội dung dưới đây: Việc phát hành cổ phiếu, quản lý theo dõi cổ đông không thực hiện đúng quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30 Quy chế ban hành theo Quyết định 275/QĐ-NH5 ngày 7/11/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trừ 1 điểm.
Điều 6. Chất lượng hoạt động: điểm tối đa 50 điểm.
1. Chất lượng tín dụng: tối đa 40 điểm, tối thiểu 0 điểm.
a. Tổ chức tín dụng cổ phần đạt điểm tối đa (40 điểm) về chỉ tiêu chất lượng tín dụng phải đảm bảo:
- Tỷ lệ giữa tổng nợ quá hạn so với tổng dư nợ nhỏ hơn hoặc bằng 5%;
- Không có nợ khó đòi hoặc nợ khó đòi ròng nhỏ hơn hoặc bằng 0.
b. Trường hợp Tổ chức tín dụng không đảm bảo một trong các điều kiện nêu tại mục a khoản 1 điều này sẽ bị trừ điểm như sau:
- Tổng nợ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 5% so với tổng dư nợ và có nợ khó đòi, mức trừ tối đa 10 điểm:
+ Nợ khó đòi ròng dưới 20% tổng nợ quá hạn, trừ 02 điểm;
+ Nợ khó đòi ròng từ 20% đến dưới 40% tổng nợ quá hạn, trừ 04 điểm;
+ Nợ khó đòi ròng từ 40% đến dưới 60% tổng nợ quá hạn, trừ 06 điểm;
+ Nợ khó đòi ròng từ 60% đến 80% tổng nợ quá hạn, trừ 08 điểm;
+ Nợ khó đòi ròng trên 80% tổng nợ quá hạn, trừ 10 điểm.
- Tổng nợ quá hạn trên 5% đến 10% so với tổng dư nợ, không có nợ khó đòi, mức trừ tối đa 15 điểm:
+ Tổng nợ quá hạn trên 5% đến 6% so với tổng dư nợ trừ 03 điểm;
+ Tổng nợ quá hạn trên 6% đến 7% so với tổng dư nợ trừ 06 điểm;
+ Tổng nợ quá hạn trên 7% đến 8% so với tổng dư nợ trừ 09 điểm;
+ Tổng nợ quá hạn trên 8% đến 9% so với tổng dư nợ trừ 12 điểm;
+ Tổng nợ quá hạn trên 9% so với tổng dư nợ trừ 15 điểm.
- Tổng nợ quá hạn trên 5% đến 10% so với tổng dư nợ, có nợ khó đòi, mức trừ tối đa 25 điểm:
+ Nợ khó đòi ròng dưới 20% tổng nợ quá hạn, trừ 15 điểm;
+ Nợ khó đòi ròng từ 20% đến dưới 40% tổng nợ quá hạn, trừ 18 điểm;
+ Nợ khó đòi ròng từ 40% đến dưới 60% tổng nợ quá hạn, trừ 20 điểm;
+ Nợ khó đòi ròng từ 60% đến 80% tổng nợ quá hạn, trừ 22 điểm;
+ Nợ khó đòi ròng trên 80% tổng nợ quá hạn, trừ 25 điểm.
- Tổng nợ quá hạn trên 10% đến 15% so với tổng dư nợ, mức trừ tối đa 30 điểm:
+ Không có nợ khó đòi, trừ 25 điểm;
+ Nợ khó đòi ròng dưới 20% tổng nợ quá hạn, trừ 26 điểm;
+ Nợ khó đòi ròng từ 20% đến dưới 40% tổng nợ quá hạn, trừ 27 điểm;
+ Nợ khó đòi ròng từ 40% đến dưới 60% tổng nợ quá hạn, trừ 28 điểm;
+ Nợ khó đòi ròng từ 60% đến 80% tổng nợ quá hạn, trừ 29 điểm;
+ Nợ khó đòi ròng trên 80% tổng nợ quá hạn, trừ 30 điểm.
- Tổng nợ quá hạn trên 15% đến 20% so với tổng dư nợ, mức trừ tối đa 35 điểm:
+ Không có nợ khó đòi, trừ 30 điểm;
+ Nợ khó đòi ròng dưới 20% tổng nợ quá hạn, trừ 31 điểm;
+ Nợ khó đòi ròng từ 20% đến dưới 40% tổng nợ quá hạn, trừ 32 điểm;
+ Nợ khó đòi ròng từ 40% đến dưới 60% tổng nợ quá hạn, trừ 33 điểm;
+ Nợ khó đòi ròng từ 60% đến 80% tổng nợ quá hạn, trừ 34 điểm;
+ Nợ khó đòi ròng trên 80% tổng nợ quá hạn, trừ 35 điểm.
- Tổng nợ quá hạn trên 20% so với tổng dư nợ, trừ 40 điểm (cho điểm 0 về chất lượng tín dụng).
2. Chất lượng bảo lãnh: tối đa 05 điểm, tối thiểu 0 điểm.
a. Không có nợ bảo lãnh quá hạn, đạt điểm tối đa 05 điểm;
b. Có nợ bảo lãnh quá hạn, mức trừ tối đa 05 điểm:
- Nợ bảo lãnh quá hạn dưới 10% tổng số dư bảo lãnh, trừ 01 điểm;
- Nợ bảo lãnh quá hạn từ 10% đến dưới 15% tổng số dư bảo lãnh, trừ 02 điểm;
- Nợ bảo lãnh quá hạn từ 15% đến dưới 20% tổng số dư bảo lãnh, trừ 03 diểm;
- Nợ bảo lãnh quá hạn từ 20% đến 25% tổng số dư bảo lãnh, trừ 04 điểm.
- Nợ bảo lãnh quá hạn trên 25% tổng số dư bảo lãnh, trừ 05 điểm.
3. Cơ cấu tài sản có nội bảng: điểm tối đa 05 điểm, điểm tối thiểu 02 điểm.
a. Tài sản có sinh lời từ 75% trở lên so với tổng tài sản có nội bảng: 05 điểm;
b. Tài sản có sinh lời dưới 75% so với tổng tài sản có nội bảng, trừ tối đa 3 điểm:
- Từ 70% đến dưới 75%, trừ 01 điểm;
- Từ 65% đến dưới 70%, trừ 02 điểm;
- Dưới 65% trừ 03 điểm.
Điều 7. Quản trị, kiểm soát, điều hành: tối đa 10 điểm, tối thiểu 0 điểm.
1. Tổ chức tín dụng cổ phần đạt điểm tối đa (10 điểm) phải đảm bảo các điều kiện sau:
a. Thành viên Hội đồng quản trị, kiểm soát viên đủ số lượng theo quy định;
b. Ban hành và thực hiện tốt các quy chế nội bộ;
c. Các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành có năng lực, có ý thức chấp hành luật pháp, có trách nhiệm, thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản trị, kiểm soát, điều hành Tổ chức tín dụng cổ phần.
2. Trường hợp Tổ chức tín dụng không đảm bảo một trong các điều kiện nêu tại khoản 1 điều này sẽ bị trừ điểm như sau:
a. Không có đủ số lượng thành viên Hội đồng quản trị, kiểm soát viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và điều lệ của Tổ chức tín dụng cổ phần, trừ 1 điểm;
b. Không ban hành các quy chế nội bộ về hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành, kiểm soát nội bộ và các quy chế cần thiết khác cho hoạt động của Tổ chức tín dụng cổ phần (tín dụng, bảo lãnh, hạch toán kế toán...), trừ 2 điểm;
c. Không đảm bảo điều kiện tại điểm c khoản 1 điều này, trừ tối đa 7 điểm:
- Không xử lý các thành viên của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành vi phạm các quy định của luật pháp và của Ngân hàng Nhà nước, trừ 1 điểm;
- Không thực hiện đúng trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị quy định tại Điều 8, 9, 18, 19, 20 Quy chế ban hành theo Quyết định 166/QĐ-NH5 ngày 10/8/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trừ 1 điểm;
- Không thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm soát viên quy định tại Điều 24, 25, 26, 27 Quy chế ban hành theo Quyết định 166/QĐ-NH5 ngày 10/8/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trừ 1 điểm;
- Không thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc quy định tại Điều 30, 33 Quy chế ban hành theo Quyết định 166/QĐ-NH5 ngày 10/8/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trừ 1 diểm;
- 30% số thành viên trở lên thiếu ý thức chấp hành pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc không thực hiện các quy định đối với chức danh và sự phân công nội bộ, trừ 1 điểm;
- Không có kế hoạch, biện pháp hoặc không khắc phục các sai phạm theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và các Đoàn thanh tra, kiểm tra, trừ 1 điểm;
- Tổ chức tín dụng bị lỗ, nợ quá hạn trên 5% so với tổng dư nợ, trừ 1 điểm.
3. Trường hợp Tổ chức tín dụng đang bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt: cho điểm 0 về chỉ tiêu quản trị, kiểm soát, điều hành.
Điều 8. Kết quả kinh doanh: tối đa 10 điểm, tối thiểu: -10 điểm.
1. Kết quả kinh doanh lãi, điểm tối đa 10 điểm:
a. Lãi trước thuế so với vốn điều lệ đạt từ 20% trở lên: 10 điểm;
b. Lãi trước thuế so với vốn điều lệ đạt từ 15% đến dưới 20%: 09 điểm;
c. Lãi trước thuế so với vốn điều lệ đạt từ 10% đến dưới 15%: 08 điểm;
d. Lãi trước thuế so với vốn điều lệ đạt từ 05% đến dưới 10%: 07 điểm;
e. Lãi trước thuế so với vốn điều lệ đạt dưới 05%: 06 điểm.
2. Thăng bằng thu chi: đạt 05 điểm.
3. Kết quả kinh doanh trong kỳ lỗ: bị điểm 0 hoặc điểm âm.
a. Lỗ so với vốn điều lệ dưới 5%, 0 điểm;
b. Lỗ từ 5% đến dưới 10% vốn điều lệ: - 02 điểm;
c. Lỗ từ 10% đến dưới 15% vốn điều lệ: - 04 điểm;
d. Lỗ từ 15% đến dưới 20% vốn điều lệ: - 06 điểm;
e. Lỗ từ 20% đến dưới 25% vốn điều lệ: - 08 điểm;
f. Lỗ từ 25% vốn điều lệ trở lên: - 10 điểm.
Điều 9. Khả năng thanh khoản: tối đa 10 điểm, tối thiểu -5 điểm.
1. Khả năng thanh toán ngay = Tài sản có động/tài sản nợ động:
- Nếu đạt từ 100% trở lên: 6 điểm;
- Trường hợp không đạt 100% bị trừ điểm, mức trừ như sau:
+ Từ 80% đến dưới 100%, trừ 1 điểm;
+ Từ 60% đến dưới 80%, trừ 2 điểm;
+ Từ 40% đến dưới 60%, trừ 3 điểm;
+ Từ 20% đến dưới 40%, trừ 5 điểm;
+ Dưới 20%, trừ 6 điểm.
2. Khả năng thanh toán chung = Tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn/nguồn vốn dùng để cho vay trung, dài hạn:
- Nếu đạt 10% hoặc nhỏ hơn: 4 điểm;
- Nếu lớn hơn 100%: 0 điểm.
3. Việc đánh giá, xếp loại chỉ tiêu này được lấy số liệu tại thời điểm 31/12 hàng năm, tuy nhiên Tổ chức tín dụng phải duy trì khả năng thanh toán ngay và khả năng thanh toán chung liên tục trong năm tài chính. Trường hợp trong năm có vi phạm, sẽ trừ 5 điểm khi đánh giá xếp loại.
Điều 10. Tính điểm: Tổng số điểm của các Tổ chức tín dụng cổ phần được tính là tổng cộng số điểm của từng chỉ tiêu theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9 Quy chế này.
Điều 11. Xếp loại các Tổ chức tín dụng cổ phần:
1. Tổ chức tín dụng cổ phần xếp loại A có tổng số điểm đạt từ 80 điểm trở lên.
2. Tổ chức tín dụng cổ phần xếp loại B có tổng số điểm đạt từ 60 điểm đến 79 điểm.
3. Tổ chức tín dụng cổ phần xếp loại C có tổng số điểm đạt từ 50 điểm đến 59 điểm.
4. Tổ chức tín dụng cổ phần xếp loại D có tổng số điểm dưới 50 điểm.
Điều 12. Thời gian thực hiện việc đánh giá xếp loại:
1. Số liệu đánh giá xếp loại được căn cứ vào tình hình thực trạng của Tổ chức tín dụng cổ phần tại thời điểm 31/12 hàng năm. Riêng chỉ tiêu công tác quản trị, kiểm soát, điều hành (Điều 7), khả năng thanh khoản (Điều 9) được đánh giá chung cho cả năm hoạt động.
2. Thời gian xem xét đánh giá, xếp loại:
a. Chậm nhất 31/01 năm sau, từng Tổ chức tín dụng cổ phần tự đánh giá xếp loại và gửi Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính;
b. Chậm nhất cuối tháng 2 năm sau, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố đánh giá, xếp loại các Tổ chức tín dụng cổ phần tại địa bàn và lập báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c. Quý II hàng năm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn kết quả đánh giá xếp loại các Tổ chức tín dụng cổ phần.
3. Việc đánh giá xếp loại các Tổ chức tín dụng cổ phần thực hiện năm 1997:
a. Trước 15/9/1998, từng Tổ chức tín dụng căn cứ nội dung Quy chế để tự đánh giá xếp loại và báo cáo Ngân hàng Nhà nước.
b. Chậm nhất 25/9/1998, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả đánh giá, xếp loại của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và báo cáo tự đánh giá xếp loại của các Tổ chức tín dụng cổ phần.
c. Trước 30/9/1998, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước phối hợp các Vụ có liên quan đánh giá xếp loại và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.
Điều 13. Trách nhiệm của Tổ chức tín dụng cổ phần.
1. Cung cấp số liệu trung thực, chính xác và theo đúng chế độ thông tin báo cáo hiện hành. Trường hợp sau khi xếp loại phát hiện số liệu báo cáo của Tổ chức tín dụng cổ phần không chính xác, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên trưởng, Tổng giám đốc Tổ chức tín dụng cổ phần phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. Ngân hàng Nhà nước sẽ công bố lại việc đánh giá, xếp loại Tổ chức tín dụng cổ phần.
2. Tự đánh giá, xếp loại theo đúng thời gian quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Tổ chức tín dụng cổ phần đặt trụ sở chính:
1. Đôn đốc các Tổ chức tín dụng cổ phần gửi báo cáo tự đánh giá, xếp loại đúng thời hạn;
2. Kiểm tra, xác định mức độ chính xác của số liệu do các Tổ chức tín dụng cổ phần cung cấp;
3. Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá xếp loại Tổ chức tín dụng cổ phần tại địa bàn theo đúng quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của các Vụ, Cục liên quan tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương:
1. Vụ các Định chế tài chính: Hướng dẫn Tổ chức tín dụng cổ phần triển khai thực hiện Quy chế;
2. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo việc xác định thực trạng tài chính của Tổ chức tín dụng cổ phần, phối hợp các Vụ có liên quan tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương thẩm định và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả đánh giá xếp loại các Tổ chức tín dụng cổ phần, đề xuất biện pháp xử lý đối với các Tổ chức tín dụng cổ phần xếp loại B, C, D.
Điều 16. Việc công bố kết quả đánh giá xếp loại đối với từng Tổ chức tín dụng cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.