ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2914/2001/QĐ-UB
|
Tân
An, ngày 16 tháng 8 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
“V/V QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG
ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ quyết
định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện
thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, các đơn vị
sự nghiệp, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội;
Xét đề nghị
của Sở Tài chánh-Vật giá tại công văn số 513/CV-TCVG ngày 24/7/2001 về việc đề
xuất thêm một số đối tượng được trang bị điện thoại tại điều 4 bản quy định kèm
theo quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ;
Được sự đồng
ý của Thường trực Tỉnh ủy trong cuộc họp ngày 26/7/2001;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban
hành kèm theo quyết định này “bản quy định tiêu chuẩn trang bị, định mức thanh
toán cước phí sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động đối
với các chức danh cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội tại quyết định số 78/2001/QĐ-TTg
ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ”.
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2001. Những quy định trước đây
trái với quy định trong quyết định này đều bãi bỏ.
Giám đốc Sở Tài
chánh-Vật giá hướng dẫn cụ thể để các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp,
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội và UBND các huyện, thị xã triển
khai thực hiện.
Điều 3: Ông
Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá, thủ trưởng
các Sở ban ngành Đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng
các ngành chức năng liên quan thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
_ Ban TV.TU, TT.HĐND tỉnh (để b/c).
_ CT, các PCT và các UV.UBND tỉnh.
_ Như Điều 3. NCUB-Lưu.
Đồng kính gởi:
_ TT.các Huyện ủy và Thị xã ủy.
_ TT.HĐND các huyện, thị xã.
CHEDO-78-TTG-01
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Văn Tiếp
|
BẢN QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN TRANG BỊ, ĐỊNH MỨC THANH TOÁN CƯỚC
PHÍ SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC CHỨC
DANH CÁN BỘ LÃNH ĐẠO TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 78/2001/QĐ-TTG NGÀY
16/5/2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(kèm theo QĐ số: 2914/2001/QĐ-UB ngày 16/8/2001 của UBND tỉnh)
I/- Đối tượng được trang bị điện thoại (bao gồm điện thoại di động
và điện thoại cố định tại nhà riêng), mức cước phí thanh toán:
1/- Bí thư Tỉnh
ủy, Phó Bí thư trực Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy - Chủ tịch UBND tỉnh.
Mức cước phí
thanh toán được tính theo thực tế sử dụng hàng tháng, nhưng không quá 500.000 đồng/máy/tháng
đối điện thoại di động và 300.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại
nhà riêng.
2/- Các ủy viên
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và
các ủy viên UBND tỉnh.
Mức cước phí
thanh toán được tính theo thực tế sử dụng hàng tháng, nhưng không quá 400.000 đồng/máy/tháng
đối điện thoại di động và 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại
nhà riêng.
3/- Các đối tượng khác, gồm:
3.1/- Khối Đảng:
Các Tỉnh ủy viên, Bí thư và Phó Bí thư trực các Huyện ủy-Thị xã ủy, Chánh Văn
phòng Tỉnh ủy và các Phó Văn phòng Tỉnh ủy, Thư ký Bí thư Tỉnh ủy.
3.2/- Hội đồng
nhân dân: Chủ tịch HĐND các huyện-thị xã, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân
tỉnh.
3.3/- Khối Đoàn
thể tỉnh: Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh,
Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật, Chủ tịch Hội Nhà báo và Bí thư Tỉnh Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh.
3.4/- Khối Nhà
nước:
+ Chủ tịch UBND
các huyện-thị xã, Chánh Văn phòng và các Phó Văn phòng HĐND-UBND tỉnh, Thư ký
Chủ tịch UBND tỉnh.
+ Giám đốc các
Sở: Công nghiệp, Xây dựng, Tư pháp, Thương mại và Du lịch, Địa chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Khoa học-Công nghệ và Môi trường, Y tế, Văn hóa và Thông tin, Giáo dục
và Đào tạo, Tài chánh-Vật giá, Thể dục Thể thao, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giao thông Vận tải, Lao động-Thương binh và Xã hội, Đài Phát thanh và
Truyền hình.
+ Trưởng Ban Tổ
chức Chính quyền tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ nhiệm Uỷ ban dân số gia
đình-trẻ em, Hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh, Phó Trưởng Ban quản lý các khu
Công nghiệp Long An, Trưởng Ban Tôn giáo, Phó Chủ tịch Hội đồng thi đua khen
thưởng tỉnh, Phó Trưởng Ban trực Ban quản lý khu di tích lịch sử cách mạng, Trưởng
Phòng Ngoại vụ.
Mức cước phí
thanh toán được tính theo thực tế sử dụng hàng tháng, nhưng không quá 300.000 đồng/máy/tháng
đối điện thoại di động và 100.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại
nhà riêng.
II/- Đối tượng được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, mức
cước phí thanh toán:
1/- Thủ trưởng
các Ban ngành Đoàn thể tỉnh còn lại (không thuộc đối tượng quy định tại điểm 3
mục I quy định này).
2/- Phó Thủ trưởng
các Sở ban ngành Đoàn thể tỉnh.
3/- Phó Chủ tịch
HĐND và các Phó Chủ tịch UBND các huyện, thị xã.
Mức cước phí
thanh toán được tính theo thực tế sử dụng hàng tháng, nhưng không quá 100.000 đồng/máy/tháng.
III/- Đối tượng được trang bị máy nhắn tin:
- Tài xế phục vụ
cho Bí thư và Phó Bí thư trực Tỉnh ủy.
- Tài xế phục vụ
cho Phó Chủ tịch HĐND tỉnh.
- Tài xế phục vụ
cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
IV/- Các đối tượng là cán bộ nghỉ hưu, nghỉ công tác, chuyển công
tác khác hoặc đối tượng không thuộc diện trang bị được quy định tại mục I và II
nói trên, giải quyết như sau:
1/- Những cán bộ
đã được trang bị điện thoại công vụ trước đây và những cán bộ đã được trang bị
điện thoại công vụ theo quyết định này, khi nghỉ hưu hoặc nghỉ công tác được giải
quyết, như sau:
a/- Được tiếp tục
thanh toán cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng theo mức cước phí quy định
trên trong thời gian 3 (ba) tháng kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu hoặc nghỉ
công tác. Sau đó, nếu có nhu cầu sử dụng tiếp tục thì phải làm thủ tục chuyển hợp
đồng sử dụng điện thoại cho cá nhân và tự thanh toán cước phí với cơ quan Bưu
Điện.
b/- Đối với điện
thoại di động, nếu có nhu cầu sử dụng tiếp tục thì phải làm thủ tục chuyển hợp
đồng sử dụng điện thoại cho cá nhân và tự thanh toán cước phí với cơ quan Bưu Điện
kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu hoặc nghỉ công tác.
2/- Những cán bộ
đã được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động trước
đây, nay chuyển công tác khác nhưng không thuộc diện được trang bị điện thoại,
hoặc những cán bộ không thuộc diện được trang bị điện thoại theo quyết định
này: Nếu có nhu cầu sử dụng tiếp tục thì phải làm thủ tục chuyển hợp đồng sử dụng
điện thoại cho cá nhân và tự thanh toán cước phí với cơ quan Bưu Điện kể từ
ngày quyết định này có hiệu lực thi hành.
V/- Mức thanh toán cước phí quy định tại mục I, mục II và tiết a điểm
1 mục IV trên là mức tối đa (bao gồm cả chi phí thuê bao) được tính theo thực tế
sử dụng hàng tháng, không được bù trừ giữa các tháng trong năm. Trường hợp đặc
biệt các cán bộ phải trực tiếp tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn, phòng chống
và khắc phục thiên tai thì được thanh toán thực tế trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ sau khi được thủ trưởng cơ quan phê duyệt.
VI/- Chi phí mua mới máy điện thoại và máy nhắn tin, chi phí lắp đặt,
nguồn kinh phí giải quyết (đối tượng là cán bộ thuộc diện được trang bị điện
thoại tại quyết định này đã được trang bị trước đây bằng nguồn ngân sách Nhà nước
thì tiếp tục sử dụng máy điện thoại cũ, chỉ trang bị mới hoặc điều động máy
khác do Sở Tài chánh-Vật giá quản lý cho các đối tượng thuộc diện được trang bị
điện thoại nhưng chưa có máy điện thoại):
1/- Điện thoại
cố định:
- Chi phí mua mới
máy điện thoại cố định không quá 300.000 đồng/máy.
- Chi phí lắp đặt:
Thanh toán theo hợp đồng với cơ quan Bưu Điện.
2/- Điện thoại
di động:
- Chi phí mua mới
máy điện thoại di động không quá 3.000.000 đồng/máy.
- Chi phí lắp đặt:
Thanh toán theo hợp đồng với cơ quan Bưu Điện.
3/- Chi phí mua
mới máy nhắn tin, chi phí lắp đặt và thuê bao: Thực hiện theo hợp đồng cụ thể với
cơ quan Bưu Điện.
3/- Nguồn kinh
phí giải quyết: Các đối tượng quy định tại mục I, II, III và tiết a điểm 1 mục
IV thuộc cấp nào quản lý thì do ngân sách cấp đó chi.