ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2015/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 11 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/9/2004;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của Uỷ ban Dân tộc
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 224/TTr-SNV ngày 14/4/2015 về việc ban
hành Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Dân tộc tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 521/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Trưởng Ban Dân tộc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ –UBND ngày 11 tháng 6 năm 2015 của
UBND tỉnh Yên Bái)
Chương I
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc
là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây
dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc
và nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
b) Dự thảo văn
bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban
Dân tộc;
c) Dự thảo văn
bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng các tổ chức thuộc Ban; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây
dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban theo
quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các
văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các sở,
ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao cho đồng bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc
thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ địa cách mạng
và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy
ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định
cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên
quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp
đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế
độ chính sách và quy định của pháp luật; định
kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa
chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có
thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số trong lao động, sản xuất, phát triển
kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp
huyện và công chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều
kiện thành lập Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về
công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc
được phân công theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực
công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11.Tiếp nhận
những kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi,
phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem
xét trình và chuyển cơ quan có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm
định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có
liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với
Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm
việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số
làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo
đảm cơ cấu thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu
số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước
ở địa phương.
Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định
của pháp luật; biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc
là người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
14. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc
và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU
TỔ CHỨC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo
Ban Dân tộc
a) Ban Dân tộc
có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
b) Trưởng ban
là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban;
c) Phó Trưởng
ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo một
số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết một Phó Trưởng
ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban;
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ
luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và
Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và phòng chuyên môn, nghiệp
vụ
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính sách
Dân tộc;
d) Phòng Kế hoạch Tổng hợp;
đ) Phòng Tuyên truyền
và Địa bàn.
Văn phòng, Thanh tra
và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Dân tộc có Trưởng phòng và tương
đương, không quá 02 Phó Trưởng phòng và tương đương. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với
chức danh Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương, thực hiện
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh.
Điều
4. Biên chế
1. Biên chế công chức của
Ban Dân tộc được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp có thẩm quyền
giao.
2. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Trưởng Ban Dân tộc phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương
III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều
5. Đối với Ủy Ban Dân tộc
Ban Dân tộc chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Dân tộc, đảm
bảo sự thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực trong cả nước. Trưởng Ban Dân tộc
có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn, nghiệp vụ
theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban Dân tộc.
Điều
6. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ban Dân tộc chịu sự
chỉ đạo trực tiếp và quản lý về tổ chức, biên chế và toàn bộ hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Trưởng Ban Dân tộc có trách nhiệm báo cáo theo quy định và
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước trong
lĩnh vực công tác do Ban Dân tộc phụ trách trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Dân tộc có
trách nhiệm là cầu nối giữa Ủy ban Dân tộc với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
phối hợp để tổ chức thực hiện các chủ trương, thống nhất nội dung, biện pháp thực
hiện, hướng dẫn chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc
tại địa phương.
Điều
7. Đối với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Dân tộc, bộ
phận làm công tác dân tộc ở cấp huyện.
1. Đối với các Sở,
Ban, Ngành.
Mối quan hệ giữa Ban
Dân tộc với các sở, ban, ngành là mối quan hệ phối hợp trong việc thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có liên quan đến các Sở, ban, ngành để thực hiện và ngược lại, Ban dân tộc
có trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp thông tin, tài liệu,… có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của Ban cho các Sở, ban, ngành khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Mối quan hệ giữa Ban
Dân tộc với Ủy ban nhân dân cấp huyện là mối quan hệ phối hợp tổ chức thực hiện
nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc
trên địa bàn huyện; đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Dân tộc, bộ phận làm công tác dân tộc ở cấp huyện theo quy định
của pháp luật.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
8. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ban Dân tộc chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố quy định vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức của Phòng Dân tộc, bộ phận làm công tác dân tộc ở cấp huyện.
2. Trưởng Ban Dân tộc
căn cứ quy định này để kiện toàn cơ cấu tổ chức, bố trí, sắp xếp công chức
phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công
chức của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật; xây dựng Quy chế làm việc của
Ban Dân tộc và quy định cụ thể nhiệm vụ của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ban Dân tộc để thực hiện tốt những nội dung của quy định này.
Điều
9. Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có
văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.