QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 107/QĐ-UBND ngày 16/3/2011 của UBND tỉnh)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b. Dự thảo kế hoạch 5 năm và hàng năm, chính sách,
chương trình, đề án, dự án quan trọng về công tác dân tộc; biện pháp tổ chức thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Ban Dân tộc;
c. Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh đối
với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc tỉnh; Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a. Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác
dân tộc;
b. Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân
tộc với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện;
c. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách,
tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự
án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn
định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng giáp
ranh với các tỉnh Tây nguyên, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư
đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc
chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc
thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề
xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định
canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc
khác trên địa bàn tỉnh.
6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp đón, thăm hỏi,
giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ, chính
sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc
thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập
thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong
lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn
an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về công
tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc huyện và cán bộ, công chức giúp Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân xã) quản lý nhà
nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác
dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tham gia thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và các cơ
quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh.
9. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ
chức chính trị - xã hội ở địa phương trong việc thực hiện các chủ trương, chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết của các dân
tộc thiểu số; về phát triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ dân tộc thiểu số; về chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh...;
10. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ
chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt do UBND tỉnh
và Uỷ ban Dân tộc giao;
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Phối hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
14. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức
là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, huyện và cán bộ, công chức là người dân tộc làm việc tại Ủy ban nhân
dân xã; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc
thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm công chức tại các
cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử
tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc
trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban Dân tộc.
16. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ công tác của văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc
Ban Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách
và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực
hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ
CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Ban Dân tộc
1. Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng
ban;
2. Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Ban Dân tộc;
3. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công;
khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành
hoạt động của Ban Dân tộc;
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh gồm có:
1. Văn phòng
và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ :
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Chính
sách dân tộc;
- Phòng Tổng hợp
- Tuyên truyền;
2. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Dân tộc: Các đơn vị
sự nghiệp được thành lập trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ được giao, phù hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh và theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền của Trưởng ban với các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc Sở:
- Căn cứ quy định
của pháp luật và theo cơ cấu tổ chức bộ máy nêu trên, Trưởng ban Ban Dân tộc thực
hiện việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, phân công nhiệm vụ giữa các phòng
chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban; quy định chức năng,
nhiệm vụ các phòng chuyên môn, nghiệp vụ theo nguyên tắc bảo đảm bao quát đầy đủ
các lĩnh vực quản lý của Ban, tạo điều kiện để thực hiện đơn giản về thủ tục
hành chính, thuận lợi trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân;
- Trong quá
trình hoạt động, tuỳ tình hình cụ thể về nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các
lĩnh vực được giao, Trưởng Ban được quyền xem xét quyết định hoặc trình UBND tỉnh
quyết định việc sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy của Sở cho phù hợp;
- Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương
đương; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Sở thực hiện theo phân cấp của UBND
tỉnh.
Điều 5. Biên chế của Ban Dân tộc
1. Biên chế
hành chính của Ban Dân tộc bao gồm biên chế của Văn phòng, Thanh tra, các phòng
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ban do UBND tỉnh phân bổ hàng năm trong tổng biên chế
hành chính do Bộ Nội vụ giao.
2. Biên chế sự
nghiệp của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do UBND tỉnh giao hàng năm theo định
mức biên chế sự nghiệp và khả năng, điều kiện ngân sách của tỉnh.
3. Việc tuyển
dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Ban phải căn cứ vào vị trí việc
làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy
định.
Chương III
CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Ban Dân tộc làm việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Trưởng Ban là người chịu trách nhiệm điều hành mọi
hoạt động của Ban theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của
pháp luật.
3. Trưởng Ban chịu trách nhiệm báo cáo trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy Ban dân tộc về tổ chức, hoạt động
của Ban; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc:
Thực hiện theo Điều 1 của Quy định này.
2. Đối với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh: Ban Dân tộc có mối quan hệ phối hợp để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác dân
tộc theo sự phân cấp, phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Ban Dân tộc giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Mọi tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc phải
thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc ban hành Quy chế làm
việc của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định đó.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong trường hợp
cần thiết hoặc có sự thay đổi, Trưởng ban Ban Dân tộc phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho
phù hợp./.