ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2015/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 07 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN DÂN TỘC TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định 55/2011/NĐ-CP
ngày 04/7/2011 của Chính Phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
và Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 01/2015/TT-BTP
ngày 15/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc
tại Tờ trình số 24/TTr-BDT ngày 06/7/2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
1083/TTr-SNV ngày 14/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 69/2010/QĐ-UBND ngày 12/11/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc
tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Dân tộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Ủy ban Dân tộc;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ: 03 bản;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP;
- Trung tâm Tin học - Công
báo;
- Lưu: VT, Phòng NC-NgV.
(Hạnh-QĐ 29-CCHC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2015 của
UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Ban Dân tộc tỉnh Bình Phước (sau
đây gọi là Ban Dân tộc) là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức
năng
Ban Dân tộc có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân
tộc trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc; Trưởng,
Phó Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là cấp
huyện).
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác dân tộc;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị trực thuộc Ban Dân tộc theo quy định
của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định về
quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các sở, ban, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc
lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng bào
dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách,
chương trình, đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt
khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ địa cách mạng và công
tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện các chính sách,
chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng
hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các
chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định
cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên
quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải
quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và
quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc
thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập
thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân
tộc thiểu số trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế
- xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được
bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện, thị xã chưa đủ điều kiện thành lập
Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công
tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc được phân công theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi
phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem xét trình và chuyển
cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan của tỉnh thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước
về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc
bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức
là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm cơ cấu
thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên
tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng
vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục
và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp
luật; biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người
dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Dân tộc, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc và theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan
đến công tác pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế và Thông tư số 01/2015/TT-BTP ngày 15/01/2015 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các tổ chức pháp chế.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc:
a) Ban Dân tộc có Trưởng ban và không
quá 03 Phó Trưởng ban;
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng
ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của Đảng, nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính sách Dân tộc;
d) Phòng Kế hoạch Tổng hợp;
đ) Phòng Tuyên truyền và Địa bàn.
Văn phòng có Chánh Văn phòng và có không quá hai (02) Phó Chánh Văn phòng; mỗi phòng chuyên
môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và có không quá hai (02) Phó Trưởng phòng; Thanh
tra Ban Dân tộc có Chánh Thanh tra và có không quá hai (02) Phó Chánh Thanh
tra.
Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng
do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở
Nội vụ; chức vụ Chánh Thanh tra Ban Dân tộc do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm
sau khi có văn bản thỏa thuận của Chánh Thanh tra tỉnh và
Giám đốc Sở Nội vụ. Các chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng và Phó
Chánh Thanh tra do Trưởng ban bổ nhiệm theo trình tự thủ tục quy định.
Điều 5. Biên chế
Biên chế công chức của Ban Dân tộc được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Ban Dân tộc làm việc theo chế độ
thủ trưởng, Trưởng ban quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc và là người chịu trách nhiệm cao
nhất trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ủy ban
Dân tộc về các lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Dân tộc.
2. Phó Trưởng ban là người giúp việc
cho Trưởng ban, được Trưởng ban phân công phụ trách, chỉ đạo một số mặt công
tác và chịu trách nhiệm Trưởng ban, đồng thời cùng Trưởng ban liên đới chịu
trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Ban Dân tộc.
3. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về toàn bộ công việc được phân
công phụ trách của phòng. Phó Trưởng phòng và tương đương giúp việc Trưởng
phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số mặt công tác và được ủy quyền
điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.
4. Ban Dân tộc đảm bảo chế độ họp
giao ban hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, năm để kiểm điểm tình hình thực hiện
nhiệm vụ của tuần, tháng, quý, năm và đề ra kế hoạch công tác tiếp theo. Đồng
thời, tổ chức các cuộc họp đột xuất để phổ biến, triển
khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc
giao. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban
Dân tộc về tình hình hoạt động của ngành tại địa phương, đồng thời kiến nghị giải
quyết những khó khăn, vướng mắc của ngành nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả
công tác được giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 7. Mối quan
hệ công tác của Ban Dân tộc
1. Đối với Ủy ban Dân tộc:
Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban
Dân tộc; Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo tình hình công
tác chuyên môn của Ban Dân tộc tại địa phương với Ủy ban
Dân tộc theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý
trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trưởng Ban phải thường xuyên
báo cáo công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện chủ trương
chính sách của các Bộ, ban, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công
tác, kế hoạch chung của tỉnh, Trưởng ban phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ban,
ngành:
Ban Dân tộc xây dựng các mối quan hệ
phối hợp công tác chặt chẽ với các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao, có quyền đề nghị các sở,
ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực mà Ban Dân tộc quản
lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm
vụ được giao hoặc theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã:
Ban Dân tộc tăng cường mối quan hệ với
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành quản lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác
và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có
những vấn đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với Phòng Dân tộc và bộ phận phụ trách công tác dân tộc cấp huyện:
Ban Dân tộc có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành đối với
Phòng Dân tộc và bộ phận phụ trách công tác dân tộc cấp huyện; Phòng Dân tộc và
bộ phận phụ trách công tác dân tộc cấp huyện phải báo cáo với Ban Dân tộc tình
hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn theo chế độ báo cáo định kỳ và
yêu cầu đột xuất.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ các quy định của pháp luật
và Quy định này, Trưởng Ban Dân tộc có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của
Ban Dân tộc tỉnh Bình Phước và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Trưởng Ban Dân tộc có trách nhiệm
tổ chức triển khai Quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức, người lao động
của Ban Dân tộc. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Trưởng Ban Dân tộc chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.