ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
29/2009/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 06 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN, CUNG CẤP VÀ ĐĂNG PHÁT, XỬ LÝ
THÔNG TIN TRÊN BÁO CHÍ THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 52/2008/BTTTT ngày 02/12/2008 của Bộ trưởng Bộ thông tin
và Truyền thông về việc ban hành Quy chế xác định nguồn tin trên báo chí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế phát ngôn,
cung cấp và đăng phát, xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh".
Điều 2.
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy
chế này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban
hành và thay thế Quyết định số 10/2007/QĐ- UBND ngày 19/3/2007 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN, CUNG CẤP VÀ ĐĂNG PHÁT, XỬ LÝ THÔNG TIN TRÊN BÁO
CHÍ THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2009/QĐ - UBND ngày 06/10/2009 của UBND
tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh:
Quy chế này quy định về chế độ
phát ngôn, cung cấp, đăng phát, xử lý thông tin trên báo chí của UBND tỉnh; các
sở, ban, ngành; ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (sau đây gọi chung là cơ quan
hành chính Nhà nước) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2.
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin: Là việc
các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động chuyên môn thuộc
phạm vi quản lý của địa phương, đơn vị mình.
2. Đăng phát thông tin: Là việc
các cơ quan báo chí đưa thông tin về hoạt động của các tổ chức, cá nhân lên các
loại hình báo chí nhằm mục đích phổ biến.
3. Xử lý thông tin: Là việc các
tổ chức, cá nhân trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản nhằm bày tỏ quan điểm,
thái độ, ý kiến đối với nội dung thông tin, tiếp thu và trả lời thông tin, cải
chính thông tin, kiểm tra xử lý thông tin liên quan được báo chí đăng, phát.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí:
1. Người phát ngôn:
a) Chánh Văn phòng UBND tỉnh được
Chủ tịch UBND ủy quyền là người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ
tịch UBND tỉnh có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh phát ngôn hoặc cung cấp
thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
b) Người đứng đầu các Sở, ban,
ngành, địa phương trực tiếp hoặc phân công một người đủ tiêu chuẩn theo quy định
tại Điều 2, Chương I Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí ban
hành kèm theo Quyết định số 77/2007/QĐ - TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính
phủ để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Quyền và trách nhiệm của người
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo cáo chí thực hiện theo quy định tại Điều
4 và Điều 5, Chương II Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí ban
hành kèm theo quyết định 77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Cung cấp thông tin cho báo
chí.
ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp
thông tin cho báo về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân
dân tỉnh bằng hình thức sau:
a) Đăng tải kịp thời, chính xác
trên trang tin điện tử tỉnh Hà Tĩnh.
(http://www.hatinh.gov.vn/). Trang
tin điện tử của UBND tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định
hiện hành để cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin chính thống cho các cơ
quan báo chí địa phương và các báo Trung ương thường trú hoặc có văn phòng đại
diện tại Hà Tĩnh.
b) Mỗi tháng 1 lần cung cấp
thông tin định kỳ cho báo chí thông qua giao ban báo chí hàng tháng do Sở Thông
tin và Truyền thông tổ chức; 6 tháng 1 lần, UBND tỉnh tổ chức họp báo để thông
tin tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và các chủ trương,
chính sách của tỉnh.
c) Trong các trường hợp khác cần
cung cấp thông tin, UBND tỉnh sẽ có thông báo riêng.
3. Các sở, ban, ngành thuộc UBND
tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức cung cấp thông tin
đinh kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan, đơn vị mình thông qua các hình thức
sau:
a) Định kỳ 3 tháng một lần cung
cấp thông tin bằng văn bản cho cơ quan báo chí hoặc đăng tải trên trang tin điện
tử (đối với những đơn vị có trang tin điện tử trên internet).
b) Khi thấy cần thiết, cơ quan
hành chính Nhà nước tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí trực tiếp tại các cuộc
giao ban công tác báo chí hàng tháng do Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với
Ban Tuyên giao tỉnh ủy tổ chức.
c) Cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác trong các trường hợp đột xuất, bất thường theo Quy định tại Điều 4,
Chương II, Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí ban hành kèm
theo Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4.
Đăng, phát thông tin:
Cơ quan báo chí có quyền đăng,
phát thông tin và phải chịu trách nhiệm về nội dung các thông tin đăng, phát
theo quy định của Luật Báo chí và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Việc đăng, phát thông tin phải
có nội dung phù hợp với định hướng thông tin; phù hợp với tôn chỉ, mục đích, đối
tượng phục vụ và không vi phạm Điều 10 của Luật Báo chí.
Người đứng đầu cơ quan báo chí
(Tổng Biên tập, Giám đốc) chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan chủ
quản và trước cơ quan quản lý Nhà nước về những nội dung thông tin đăng, phát
trên báo được phân công phụ trách.
Khi hoạt động của các cơ quan
báo chí được thực hiện đúng Luật Báo chí và các quy định khác của pháp luật có
liên quan thì không ai được ngăn cản việc đăng, phát thông tin trên báo chí.
Điều 5. Xử
lý thông tin:
1. Trả lời thông tin trên báo
chí:
Khi nhận được thông tin do báo
chí đăng, phát hoặc khi có công văn chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh về các vấn đề
được báo chí đăng, phát chậm nhất trong thời gian 25 ngày làm việc, kể từ ngày
báo chí đăng, phát thì người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương phải khẩn
trương tổ chức kiểm tra, xác minh, làm rỏ sự việc và trả lời bằng văn bản về kết
quả, biện pháp giải quyết cho các cơ quan báo chí đã đưa tin, báo cáo Thường trực
Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh và Sở
Thông tin và Truyền thông.
2. Tiếp thu thông tin của báo
chí:
a) Nếu thông tin phản ánh trên
các phương tiện thông tin đại chúng là đúng thì tổ chức, cá nhân được báo chí
phản ánh phải tiếp thu nội dung, có biện pháp sửa chữa, khắc phục các vi phạm
theo quy định hiện hành. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương được báo
chí phản ánh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc tiếp thu, sửa chữa
các vi phạm được báo chí phản ánh.
b) Khi tiếp nhận thông tin do
báo chí đăng, phát, các sở, ban, ngành, địa phương hoặc cá nhân có quyền trao đổi
bằng văn bản với cơ quan báo chí. Văn bản trao đổi của các sở, ban, ngành, địa
phương được báo chí đăng, phát theo quy định tại Điều 2, Chương II, Nghị định
51/2002/NĐ - CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Báo chí.
c) Trường hợp không nhất trí với
văn bản trao đổi của tổ chức, cá nhân thì cơ quan báo chí có quyền thông tin tiếp
để làm rõ quan điểm của mình. Sau 3 lần đăng, phát ý kiến trao đổi của tổ chức,
cá nhân và cơ quan báo chí mà chưa đạt được kết quả cuối cùng, Sở Thông tin và
Truyền thông có quyền yêu cầu ngừng đăng, phát các thông tin. Tổ chức, cá nhân
có quyền khiếu nại đến cơ quan chủ quản của cơ quan báo chí đã đăng phát thông
tin, Sở Thông tin và Truyền thông hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định của
pháp luật.
3. Cải chính trên báo chí:
Trong trường hợp báo chí thông
tin sai sự thật, thông tin gây hiểu lầm làm tổn hại đến uy tín, danh dự, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì cơ quan báo chí phải thực hiện việc cải
chính theo Điều 4, Chương II, Nghị định 51/2002/NĐ- CP ngày 26/4/2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí và cá nhân đưa tin sai, tùy theo mức
độ vi phạm bị xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định số 56/2006/ NĐ - CP ngày
06/6/2006 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa thông tin
và các quy định liên quan đồng thời phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định
của pháp luật.
4. Thẩm quyền kiểm tra, xử
lý thông tin trên báo chí:
a) Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ giúp Chủ tịch UBND tỉnh đôn đốc các ngành, các địa phương thực hiện việc
cung cấp thông tin, tiếp thu thông tin và kiểm tra, xử lý thông tin đăng, phát
trên báo chí.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
tổ chức kiểm tra, xử lý việc cung cấp thông tin của các sở, ban, ngành, địa
phương; đăng, phát thông tin của các cơ quan báo chí; xử lý thông tin do báo
chí đăng, phát của các sở, ban, ngành, địa phương bao gồm: Đánh giá tình hình
cung cấp, đăng phát, tiếp thu và xử lý thông tin; hàng quý, 6 tháng và hàng
năm, tổng hợp kết quả báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và phục vụ họp báo do UBND tỉnh
tổ chức; Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp để nâng cao hiệu quả cung cấp,
đăng phát, tiếp thu và xử lý thông tin do báo chí phản ánh; tổ chức kiểm tra và
thực hiện các quyền khác liên quan tới cung cấp đăng phát và xử lý thông tin
theo quy định của Luật Báo chí.
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan báo chí:
1. Cơ quan báo chí có trách nhiệm
đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do người phát
ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên, chức vụ người phát ngôn, tên sở,
ban, ngành, địa phương của người phát ngôn.
2. Cơ quan báo chí sau khi đã
đăng phát thông tin có trách nhiệm theo dõi các sở, ban, ngành, địa phương tiếp
thu thông tin theo quy định của Luật Báo chí, các luật liên quan và quy định
này.
3. Các cơ quan báo chí có trách
nhiệm đăng phát ý kiến trao đổi của các tổ chức cá nhân, trừ trường hợp ý kiến
đó vi phạm pháp luật, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan báo chí, tác phẩm,
tác giả. Trường hợp không đăng phát thì trong thời gian chậm nhất 10 ngày cơ
quan báo chi có trách nhiệm trả lời cho tổ chức cá nhân (tác giả) bằng văn bản
hoặc đăng, phát trên báo chí băng hình thức hộp thư, tin nhắn. Nội dung văn bản
nêu rõ lý do không đăng, phát cho sở, ban, ngành, địa phương và cá nhân liên
quan biết đồng thời phải gửi báo cáo bằng văn bản tới Sở Thông tin và Truyền
thông.
4. Thông báo bằng văn bản cho Văn
phòng UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông kết quả tiếp thu thông tin trên
báo chí của các sở, ban, ngành, địa phương, đồng thời đề xuất các kiến nghị bảo
đảm việc xử lý thông tin trên báo chí có hiệu quả.
Điều 7.
Trách nhiệm và quyền hạn của các sở, ban, ngành, địa phương trong việc tiếp
thu, xử lý thông tin trên báo chí:
1. Chủ động theo dõi, nắm bắt
thông tin báo chí phản ánh và thực hiện việc trả lời theo Điều 4, Điều 5 của
Quy chế này.
2. Trường hợp không đồng ý với
thông tin do báo chí đăng, phát, được quyền có ý kiến trao đổi bằng văn bản,
văn bản trả lời của tổ chức, cá nhân phải nêu rõ thông tin nào sai sự thật, xúc
phạm uy tín tổ chức; danh dự, nhân phẩm của cá nhân đã đăng phát trong tác phẩm
báo chí. ý kiến trao đổi của sở, ban, ngành, địa phương hoặc cá nhân không được
xúc phạm cơ quan báo chí, danh dự, nhân phẩm của tác giả, tác phẩm báo chí và
không vi phạm các quy định của pháp luật.
3. Cung cấp các tư liệu, tài liệu
và các nội dung liên quan theo quy định của Nhà nước cho các cơ quan chức năng
khi có yêu cầu.
4. Có quyền khiếu nại với cơ
quan chủ quản của cơ quan báo chí, Sở Thông tin và Truyền thông hoặc khởi kiện
ra tòa trong trường hợp cơ quan báo chí đăng phát thông tin sai sự thật làm ảnh
hưởng đến danh dự, uy tín; không đăng, phát nội dung thông tin cải chính, xin lỗi,
kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, ý kiến của các sở, ban, ngành, địa
phương hoặc cá nhân (mà không có văn bản thông báo lý do không đăng, phát cho tổ
chức, cá nhân) hoặc thực hiện việc đăng, phát không đúng quy định của pháp luật,
không xử lý cán bộ, cá nhân vi phạm.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 8. Khen
thưởng:
Cơ quan báo chí, các sở, ban,
ngành, địa phương và cá nhân có nhiều thành tích trong việc cung cấp, đăng,
phát và tiếp thu xử lý các thông tin trên báo chí, góp phần ổn định tư tưởng,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được xét khen thưởng theo quy định
của Nhà nước.
Điều 9. Xử
lý vi phạm.
1. Cơ quan báo chí, cơ quan quản
lý Nhà nước về báo chí, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này và Luật Báo chí
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Trong trường hợp báo chí
thông tin đúng, người đứng đầu sở, ban, ngành, địa phương hoặc cá nhân bị xử lý
khi có một trong những hành vi sau:
a) Quá thời hạn yều cầu trả lời
thông tin báo chí đăng phát nhưng không trả lời.
b) Trả lời thiếu nghiêm túc,
thái độ tiếp thu, sửa chữa không rõ ràng.
c) Có trả lời bằng văn bản nhưng
thực tế không sửa chữa hoặc có sửa chữa nhưng mang tính chất đối phó.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện theo Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có khó khăn vướng mắc, báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để trình ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.