QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BỘ TIÊU THỨC PHÂN CÔNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
năm 2002 số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Thực hiện Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp
tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai
năm 2015-2016;
Căn cứ Thông tư số
127/2015/TT-BTC ngày 21/8/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp mã số thuế
doanh nghiệp thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp;
Căn cứ Công văn số
4203/TCT-KK ngày 09/10/2015 của Tổng Cục Thuế về việc hướng dẫn triển khai thực
hiện Thông tư số 127/2015/TT-BTC;
Xét đề nghị của Cục Thuế tỉnh
Bình Dương tại tờ trình số 12332/CT-THNVDT ngày 04/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Bộ tiêu thức phân công quản lý thuế đối với các tổ
chức, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương (kèm
theo phụ lục Bộ tiêu thức phân công quản lý thuế).
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi áp dụng:
Bộ tiêu thức phân công quản lý thuế đối với tổ
chức, doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức,
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức, doanh nghiệp thực hiện đăng ký thành
lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hoạt động sản
xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
b) Các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Cục Thuế, Ban Quản lý các
khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam -
Singapore; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
PHỤ LỤC
BỘ TIÊU THỨC PHÂN CÔNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG SXKD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2891/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương)
I- Tổ chức,
doanh nghiệp phân công Cục Thuế quản lý
Tổ chức, doanh nghiệp thỏa mãn
1 trong các tiêu thức sau sẽ được phân công cho Cục Thuế quản lý.
1- Phân công theo loại hình doanh nghiệp và quy mô vốn điều lệ
Bao gồm:
- Doanh nghiệp có vốn nhà nước;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài;
- Doanh nghiệp dự án BOT (Xây dựng
- Kinh doanh - Chuyển giao), BTO (Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh), BT (Xây
dựng - Chuyển giao);
- Doanh nghiệp có quy mô vốn điều
lệ từ 30 tỷ đồng trở lên (trừ một số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nêu
tại mục II phụ lục này);
- Doanh nghiệp, chi nhánh sản xuất
mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Trường Đại học, Cao đẳng, Trung
học chuyên nghiệp trong và ngoài công lập;
- Doanh nghiệp có hoạt động sản xuất
kinh doanh xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng hoàn thuế giá trị gia tăng
(GTGT);
- Doanh nghiệp thuộc trường hợp
hoàn thuế GTGT (phát sinh hoàn thuế GTGT) theo quy định trừ trường hợp hoàn thuế
GTGT do phát sinh từ hoạt động đầu tư mới, đầu tư mở rộng, âm thuế liên tục do
tồn kho, giải thể, nộp thừa.
2- Phân công theo ngành nghề kinh doanh
Các ngành nghề kinh doanh thuộc
mã ngành theo bảng sau sẽ phân công cho Cục Thuế quản lý (không phụ thuộc quy
mô vốn):
STT
|
Mã ngành
|
Tên ngành
|
1
|
|
Khai thác than cứng và than non
|
2
|
B0510
|
Khai thác và thu gom than cứng
|
3
|
B0610
|
Khai thác dầu thô
|
4
|
B0620
|
Khai thác khí đốt tự nhiên
|
5
|
B0710
|
Khai thác quặng sắt
|
6
|
B0721
|
Khai thác quặng uranium và quặng thorium
|
7
|
B0722
|
Khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt
|
8
|
B0730
|
Khai thác quặng kim loại quí hiếm
|
9
|
D3510
|
Sản xuất, truyền tải và phân phối điện
|
10
|
D3520
|
Sản xuất khí đốt, phân phối nhiên liệu khí bằng
đường ống
|
11
|
H5011
|
Vận tải hành khách ven biển và viễn dương
|
12
|
H5012
|
Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
|
13
|
K6411
|
Hoạt động ngân hàng trung ương
|
14
|
K6419
|
Hoạt động trung gian tiền tệ khác
|
15
|
K6420
|
Hoạt động công ty nắm giữ tài sản
|
16
|
K6430
|
Hoạt động quỹ tín thác, các quỹ và các tổ chức
tài chính khác (trừ Hợp tác xã tín dụng)
|
17
|
K6491
|
Hoạt động cho thuê tài chính
|
18
|
K6492
|
Hoạt động cấp tín dụng khác
|
19
|
K6499
|
Hoạt động dịch vụ tài chính khác chưa được
phân vào đâu (trừ bảo hiểm và bảo hiểm xã hội)
|
20
|
K6511
|
Bảo hiểm nhân thọ
|
21
|
K6512
|
Bảo hiểm phi nhân thọ
|
22
|
K6520
|
Tái bảo hiểm
|
23
|
K6530
|
Bảo hiểm xã hội
|
24
|
K6611
|
Quản lý thị trường tài chính
|
25
|
K6612
|
Môi giới hợp đồng hàng hoá và chứng khoán
|
26
|
K6619
|
Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được
phân vào đâu
|
27
|
K6621
|
Đánh giá rủi ro và thiệt hại
|
28
|
K6622
|
Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm
|
29
|
K6629
|
Hoạt động hỗ trợ khác cho bảo hiểm và bảo hiểm
xã hội
|
30
|
K6630
|
Hoạt động quản lý quỹ
|
31
|
L6810
|
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc
chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê
|
32
|
M6920
|
Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và
tư vấn về thuế
|
33
|
R9200
|
Hoạt động xổ số, cá cược và đánh bạc
|
34
|
U9900
|
Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế
|
Trường hợp doanh nghiệp được
cấp phép hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành nghề thì căn cứ ngành nghề
chính ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư để
phân công.
II- Phân công
Chi cục Thuế quản lý doanh nghiệp:
- Phân công Chi cục Thuế quản lý đối
với tổ chức, doanh nghiệp ngoài các tổ chức, doanh nghiệp nêu tại Mục I phụ lục
này.
- Các tổ chức, doanh nghiệp có
ngành nghề kinh doanh: nhà hàng, khách sạn, karaoke, massage, doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu, xe gắn máy, điện máy, kinh doanh vật liệu xây dựng, trồng trọt,
chăn nuôi và mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý, đồ trang sức (không phân biệt
quy mô vốn).
III- Một số trường
hợp đặc thù:
- Doanh nghiệp trong tỉnh có nhiều
chi nhánh, cửa hàng hạch toán phụ thuộc đóng ở nhiều địa bàn huyện, thị, thành
phố khác nhau (chi nhánh, cửa hàng sử dụng chung hóa đơn trụ sở chính, thông
báo mã số thuế) thì giao cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính thực
hiện quản lý thuế đối với các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc này.
- Trường hợp các cơ sở hạch
toán phụ thuộc của doanh nghiệp ngoài tỉnh không có tư cách pháp nhân, không có
con dấu và tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, sử dụng chung
hóa đơn trụ sở chính (kê khai và nộp thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % qui định tại các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp) thì giao Chi cục Thuế nơi cơ sở hạch toán phụ
thuộc đóng trụ sở thực hiện quản lý thuế.
- Chi nhánh của doanh nghiệp trong
tỉnh hoặc ngoài tỉnh hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân (được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký thuế, sử dụng hóa đơn riêng), đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ sẽ do Cục Thuế quản lý thuế nếu đáp ứng tiêu thức nêu tại Mục I. Ngược lại,
Chi nhánh hoạt động ở địa bàn huyện, thị, thành phố nào thì giao cho Chi cục
Thuế huyện, thị, thành phố nơi chi nhánh đặt trụ sở kinh doanh quản lý thu thuế.
- Hoạt động kinh doanh của các
đơn vị sự nghiệp, cơ quan hành chính, các đơn vị tổ chức chính trị, xã hội trên
địa bàn trực thuộc cấp tỉnh thì Cục Thuế thực hiện quản lý thuế. Hoạt động kinh
doanh của các đơn vị sự nghiệp, cơ quan hành chính, các đơn vị tổ chức chính trị,
xã hội trên địa bàn trực thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố nào thì Chi cục Thuế
huyện, thị xã, thành phố đó quản lý thuế.
- Các trường hợp khác chưa được
quy định trong Quyết định này thì thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế./.