ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2884/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 31
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác
xã; Nghị định số 107/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 77/2019/NĐ-CP
ngày 10/10/2019 của Chính phủ về Tổ hợp tác;
Căn cứ Quyết định số 1318/OĐ-TTg
ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 5051/QĐ-UBND
ngày 23/12/2020 của UBND thành phố ban hành Chương trình hành động của UBND
thành phố Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Quyết định số 475/QĐ-UBND
ngày 08/02/2021 của Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 2545/SKHĐT-DN ngày 22/8/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2025” gồm các nội
dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Phát triển kinh tế tập thể (KTTT)
là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài và mang tính cấp bách; phát triển và nâng cao
hiệu quả hoạt động của KTTT để KTTT cùng với các thành phần kinh tế khác trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
b) Xây dựng và phát triển KTTT phải gắn
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và chương trình xây dựng
nông thôn mới; phấn đấu đưa KTTT thực sự là một trong những thành phần quan trọng
của nền kinh tế quốc dân, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị ở địa
phương, góp phần thúc đẩy nền kinh tế thành phố tăng trưởng bền vững.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ
trợ thành lập mới 60 hợp tác xã (HTX), 125 tổ hợp tác và từ 01- 02 Liên hiệp
HTX trên địa bàn thành phố. Trong đó:
- Đối với quận, huyện: Mỗi năm xây dựng và hỗ trợ thành lập mới 01 mô hình HTX kiểu mới điển
hình hoạt động có chất lượng, hiệu quả, xuất phát từ tình hình thực tiễn của địa
phương và nhu cầu thực tế của thành viên.
- Đối với xã, phường: Mỗi năm xây dựng và thành lập mới 03 tổ hợp tác điển hình hoạt động có chất lượng, hiệu quả, xuất phát từ tình hình thực tiễn
của địa phương và nhu cầu thực tế của thành viên; phấn đấu 100%
xã, phường có HTX gắn với Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm”, phục vụ đời
sống sinh hoạt dân cư đô thị và du lịch.
- Đối với Liên minh HTX thành phố:
+ Nghiên cứu, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng mô hình và tư vấn, hỗ trợ thành lập từ 01 - 02 liên hiệp
HTX hoạt động có chất lượng, hiệu quả trong giai đoạn 5 năm 2021 - 2025.
+ Tư vấn, hỗ trợ xây dựng có ít nhất
50% số HTX hoạt động có chất lượng, hiệu quả và 70% cán bộ quản lý HTX được đào
tạo, bồi dưỡng; thu hút phần lớn hộ nghèo, cư dân đô thị thiếu việc làm và cư
dân nông nghiệp, nông thôn tham gia thành viên HTX, tổ hợp tác.
+ Tuyên truyền, vận động HTX, tổ hợp
tác tham gia thành viên của Liên minh HTX thành phố phấn đấu tăng bình quân
10%/năm; tuyên truyền, vận động, thu hút các cá nhân, pháp nhân tham gia thành
viên của HTX, tổ hợp tác, Liên hiệp HTX phấn đấu tăng bình quân 5%/năm.
b) Xử lý dứt điểm tình trạng các HTX
đã ngừng hoạt động và các HTX chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của Luật
HTX năm 2012.
(Chi
tiết tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 đính kèm)
II. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN KTTT GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Định hướng chung
a) Khuyến khích phát triển KTTT, HTX
trên tất cả các ngành nghề, lĩnh vực, trên mọi địa bàn thuộc thành phố; thu hút
mọi thành phần xã hội tham gia; bảo đảm quyền và lợi ích của
thành viên HTX.
b) Phát triển KTTT phải gắn với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quy hoạch vùng sản xuất và gắn với công
nghiệp chế biến, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ tài nguyên, môi trường và
an sinh xã hội của địa phương phù hợp với tiến trình hội
nhập nền kinh tế thế giới và khu vực, xây dựng nông thôn mới.
c) Phát triển KTTT, HTX đa dạng với
nhiều hình thức phù hợp, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào quản
lý, sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển các sản phẩm, dịch vụ có giá trị
gia tăng cao, sản phẩm chủ lực, truyền thống gắn với “chuỗi giá trị”.
d) Phát triển KTTT phải đảm bảo các
nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi; phù hợp với điều kiện từng vùng;
nâng cao tỷ lệ đóng góp của khu vực KTTT vào tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm
nghèo bền vững.
đ) Huy động nguồn lực cần thiết cho
hoạt động hỗ trợ phát triển HTX; tạo điều kiện để HTX tiếp cận dễ dàng hơn với
các nguồn lực của để phát triển HTX, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông
thôn; phấn đấu mỗi xã đạt chuẩn nông thôn mới đều có HTX hoạt động hiệu quả
theo đúng quy định của Luật HTX năm 2012, các quy định của pháp luật về KTTT,
HTX và có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền
vững.
e) Giải thể các HTX ngừng hoạt động,
yếu kém kéo dài, không củng cố được trên địa bàn để tạo dư địa thành lập mới
HTX.
2. Định hướng phát triển KTTT theo
ngành, lĩnh vực chủ yếu
a) Đối với tổ hợp tác
Phát triển các tổ hợp tác trên các
lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với khả năng quản lý và điều kiện kinh tế của các
thành viên, tập trung vận động thành lập mới các tổ
hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt,
khai thác thủy, hải sản, ngành nghề nông thôn); lĩnh vực dịch vụ (thu gom rác
thải, vệ sinh môi trường, thủy lợi, cung cấp cây, con giống,...) ở khu vực nông
thôn, miền núi, các khu vực tái định cư của thành phố.
b) Đối với HTX Nông nghiệp
- Phát triển một số mô hình HTX
chuyên canh như: HTX rau sạch, HTX chăn nuôi, HTX sản xuất nấm, hoa, cây cảnh,...
có đầu tư thiết bị bảo quản, chế biến sản phẩm, áp
dụng khoa học công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ sinh học để
sản xuất sản phẩm nông nghiệp đảm bảo chất lượng và an toàn, đáp ứng
yêu cầu của khách hàng.
- Phát triển các HTX nông nghiệp, dịch
vụ đa ngành, kinh doanh tổng hợp (hoạt động trong cả lĩnh vực thương mại, vệ
sinh môi trường,...). Trong đó, tập trung vào các hoạt động cung cấp các sản phẩm
dịch vụ đầu vào (cây, con giống, vật tư, phân bón, bảo vệ thực vật, chăm sóc
thú y, thức ăn chăn nuôi, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,...),
bao tiêu sản phẩm đâu ra cho thành viên, hộ gia đình, chủ trang trại.
c) Đối với HTX Công nghiệp - Tiểu thủ
công nghiệp
- Tập trung triển khai có hiệu quả
các chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp - thương mại trên địa bàn thành phố;
trong đó chú trọng hỗ trợ khu vực KTTT theo chương trình khuyến công và phát
triển sản phẩm lưu niệm, chương trình xúc tiến thương mại, chương trình phát
triển thương mại điện tử, chương trình OCOP, đề án hỗ trợ phát triển thương hiệu,...
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực KTTT trong phát triển kinh tế
thành phố.
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ các HTX hiện
đại hóa trang thiết bị, đổi mới công nghệ và sản phẩm, nâng cao năng lực và hiệu
quả sản xuất; tạo điều kiện để các HTX tham gia hệ thống phân phối, chuỗi kinh
doanh với các liên hiệp HTX thương mại hoặc các doanh nghiệp lớn nhằm mở rộng
thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Phát triển các mô hình HTX dịch vụ
công nghiệp ở các làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với du lịch cộng đồng,
tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển làng nghề mới;
phát triển loại hình HTX kinh doanh và quản lý chợ nhằm mở rộng quy mô, phạm vi
hoạt động của các HTX hiện có.
d) Đối với HTX Giao thông vận tải
- Lĩnh vực đường bộ: Nâng cao chất lượng
các HTX theo hướng HTX tập trung chuyên kinh doanh vận tải, tách bạch với HTX dịch
vụ hỗ trợ để xây dựng tính chuyên nghiệp và quy mô trong tổ chức quản lý, điều
hành hoạt động vận tải; tăng cường kết nối vận tải đường bộ quốc tế trong khu vực
KTTT, HTX, tập trung mở rộng phạm vi hoạt động của các HTX kinh doanh vận tải
hàng hóa trong chuỗi logistics; nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, khuyến khích HTX, liên hiệp HTX tham gia phát triển vận tải
hành khách bằng xe chạy điện hướng tới hình ảnh thân thiện
môi trường.
- Lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng
hải: Nâng cao số lượng HTX thành lập mới; tạo sự liên kết các HTX vận tải thủy,
hàng hải với hợp tác xã vận tải đường bộ và các đơn vị kinh doanh vận tải để
hình thành mạng lưới vận tải thuận lợi cho sự lưu thông hàng hóa, hành khách và
phát triển logistics.
đ) Đối với HTX các mô hình HTX mới
- Phát triển HTX quản lý kinh doanh
chợ trên cơ sở giao/đấu thầu chợ hay chuyển đổi Ban Quản lý chợ sang hoạt động
theo mô hình HTX quản lý kinh doanh chợ, giảm dần chi ngân sách của thành phố,
quận huyện cho công tác quản lý chợ.
- Vận động các hộ kinh doanh trong chợ
tham gia thành viên HTX; HTX chợ làm đầu mối khai thác nguồn hàng để cung ứng
cho các hộ kinh doanh tại chợ.
- Phát triển HTX theo hướng kinh
doanh tổng hợp (mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ), khuyến khích các HTX tham
gia vào hệ thống phân phối hoặc chuỗi kinh doanh của các liên hiệp HTX thương mại
hoặc doanh nghiệp lớn nhằm liên kết để nâng cao năng lực cạnh
tranh, xây dựng thị trường bền vững.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho
các HTX Nông nghiệp chuyển đổi, có đủ điều kiện, năng lực mở dịch vụ vệ sinh
môi trường để thu gom rác thải trên đồng ruộng, khu dân cư
nơi HTX đóng trụ sở.
- Vận động, tạo điều kiện thuận lợi để
thành lập các tổ hợp tác, HTX thu gom rác thải ở các khu dân cư, khu công nghiệp
nhằm nâng cao ý thức cộng đồng về vệ sinh môi trường, cảnh quan đô thị.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Về tuyên truyền nâng cao nhận
thức về KTTT, HTX
Tiếp tục tổ chức quán triệt, học tập
nâng cao nhận thức về KTTT, HTX, từ đó tạo sự thống nhất các cấp, các ngành,
cán bộ, đảng viên về vai trò, vị trí quan trọng, tính tất yếu của KTTT, HTX;
trách nhiệm của các cấp, ngành; chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà
nước đối với phát triển KTTT, HTX; sự cần thiết và yêu cầu khách quan cần phải
tiếp tục củng cố, đổi mới, phát triển KTTT, HTX trong thời gian tới.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền nâng cao nhận thức về HTX kiểu mới, về tác động của KTTT trong phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống thành viên HTX của cán bộ quản lý trong hệ
thống KTTT, để tạo ra sự chuyển biến tích cực trong hoạt động điều hành của
HTX, vai trò đóng góp của các thành viên của KTTT trong xây dựng, phát triển HTX.
Các cấp, ngành cần xây dựng kế hoạch để tổ chức tuyên truyền, học tập, quán triệt
và tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
KTTT, HTX; chú trọng tuyên truyền, tập huấn cho các tầng lớn Nhân dân, thành
viên HTX hiểu rõ, hiểu đúng bản chất, nguyên tắc và pháp luật về HTX, cơ chế quản
trị, điều hành và kiểm soát hoạt động của HTX.
2. Về hoàn thiện khung khổ pháp lý, cơ chế chính sách
Rà soát, tổng hợp những khó khăn, vướng
mắc trong tổ chức thực hiện Luật HTX năm 2012, các văn bản quy phạm pháp luật về
KTTT, HTX và đề xuất Trung ương sửa đổi, bổ sung những nội dung còn thiếu, chưa
phù hợp.
Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển KTTT giai đoạn 2021 - 2025 theo ngành, lĩnh vực,
địa bàn phụ trách. Trên cơ sở chính sách hỗ trợ tại Quyết định số 1804/QĐ-TW ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hỗ trợ phát
triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025 của thành phố tại Quyết định số
475/QĐ-UBND ngày 08/02/2021, các cơ quan, đơn vị nghiên cứu triển khai hỗ trợ,
phát triển KTTT, HTX của thành phố, tập trung hỗ trợ về: thành lập mới, củng cố
tổ chức KTTT, HTX; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX; xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường; chủ động cân đối, bố trí nguồn lực thực hiện các chính sách
hỗ trợ phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách của ngành, địa phương.
Tiếp tục đăng ký thực hiện cải cách
thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cấp, đổi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh HTX nhằm rút ngắn thời gian và tạo
điều kiện pháp lý cho HTX thành lập mới.
3. Về nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước đối với HTX, gắn liền với công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong phát triển HTX
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng đối với KTTT, HTX, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của các cấp chính quyền
trong việc chỉ đạo phát triển KTTT, HTX, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên, lâu dài. Cấp ủy, chính quyền các cấp tiến hành xây dựng, chỉ đạo thực hiện
các đề án, kế hoạch, chương trình về phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025
và hàng năm; tập trung, quyết liệt hơn trong tổ chức quán triệt phổ biến Nghị
quyết, Chỉ thị, Kết luận của Trung ương, chỉ đạo của thành
phố trong cán bộ, đảng viên và quần chúng Nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận, sự
nhận thức đúng đắn về bản chất, vị trí, vai trò của KTTT, mô hình HTX kiểu mới.
Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về KTTT, Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển
KTTT, HTX thành phố theo hướng tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn để tạo hành lang
pháp lý thuận lợi cho HTX hoạt động, đồng thời đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện pháp luật của các HTX; phát huy tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của HTX, tránh tình trạng buông lỏng hoặc can thiệp quá sâu vào nội
bộ của HTX.
4. Về nâng cao hiệu quả hoạt động
của các HTX, xây dựng mô hình HTX hiệu quả và tổng kết mô hình
Hướng dẫn tổ chức, củng cố lại hoạt động
của các HTX theo Luật HTX năm 2012; phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
bảo vệ lợi ích của thành viên trong HTX; đồng thời, tạo điều kiện cho HTX tham
gia thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào
tạo; có chế độ ưu đãi về quy định cụ thể để thu hút nguồn nhân lực có trình độ
về làm việc tại các HTX và giữ lại cán bộ quản lý HTX giỏi, có năng lực quản lý
và tâm huyết với HTX; quan tâm triển khai chính sách bảo hiểm xã hội cho cán bộ
quản lý HTX.
Các cơ quan quản lý tổ chức đánh giá,
phân loại HTX hoạt động hiệu quả, trung bình, yếu kém để
có biện pháp hỗ trợ, tư vấn cụ thể từng HTX thực hiện tái cơ cấu; rà soát, tổng
hợp các khó khăn của HTX; từng bước tháo gỡ rào cản nhằm nâng cao khả năng huy
động và tiếp cận nguồn lực của HTX; vận động giải thể, giải thể bắt buộc, dứt
điểm các HTX yếu kém, đã ngừng hoạt động để tạo dư địa cho thành lập HTX mới.
Tập trung xây dựng một số mô hình
HTX, Liên hiệp HTX hoạt động hiệu quả, tham gia liên kết,
tạo chuỗi giá trị bền vững cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực trên địa bàn
thành phố; các HTX dịch vụ nông nghiệp thực hiện đảm bảo Tiêu chí số 13 và 13.5
Bộ Tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
5. Về huy động nguồn lực xã hội đề
phát triển KTTT, HTX
Các tổ chức KTTT xây dựng phương án
phát triển sản xuất kinh doanh khả thi, phù hợp với nhu cầu của thành viên, huy
động nguồn vốn nội lực từ thành viên, đơn vị thành viên để thực hiện các hoạt động
mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh.
Thành phố tiếp tục quan tâm hỗ trợ vốn
hoạt động cho các tổ chức trong khu vực KTTT, HTX thông qua Quỹ Hỗ trợ phát triển
HTX; vận động, huy động vốn từ các tổ chức tín dụng, nhà tài trợ trong nước,
các tổ chức quốc tế.
6. Về phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trong phát triển KTTT
Mặt trận Tổ quốc thành phố có chương
trình phối hợp hành động trong phát triển KTTT với các tổ chức đoàn thể, các thành viên và Liên minh HTX thành phố; tăng cường tuyên truyền, vận
động quần chúng, hội viên, thành viên tham gia phát triển KTTT, HTX; thực hiện
tốt công tác giám sát việc thực hiện Luật HTX năm 2012 và các chính sách phát
triển KTTT, HTX; củng cố và phát triển tổ chức đoàn thể trong HTX, Liên hiệp
HTX.
7. Về tăng cường vai trò, trách
nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX thành phố
Thành phố tiếp tục quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo, tạo điều kiện cho Liên minh HTX thành phố thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ được giao.
Liên minh HTX thành phố củng cố tổ chức,
bộ máy, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; nâng cao năng lực và hiệu quả
công tác đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các HTX, tập trung vào
tư vấn hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn trong hoạt động của HTX, đơn vị thành viên; sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp cho Quỹ Hỗ trợ phát triển
HTX; triển khai công tác hỗ trợ phát triển HTX (hỗ trợ thành lập mới, củng cố
HTX; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX;
xúc tiến thương mại; xây dựng mô hình HTX gắn với chuỗi giá trị,...); tăng cường
phối hợp với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan liên quan để giải quyết các đề xuất, kiến nghị, vướng mắc của HTX
thành viên, xã viên và người lao động trong các HTX.
8. Về tăng cường hợp tác quốc tế về
KTTT
Nghiên cứu triển khai, tổ chức tham
quan, trao đổi, học tập các mô hình HTX hoạt động có hiệu quả ở trong và ngoài
nước; tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của các tổ chức quốc tế trong việc phát triển
KTTT, HTX về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thông tin tư vấn, vốn đầu tư,
khoa học công nghệ,...
Khuyến khích các HTX chủ động nghiên cứu, xây dựng định hướng phát triển theo mô hình HTX kiểu
mới để nhằm đáp ứng với yêu cầu của hội nhập
kinh tế quốc tế; xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ, hướng dẫn các mô hình
KTTT, HTX kiểu mới ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất sản phẩm hàng hóa,
xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tham mưu, xây dựng, thực hiện
cơ chế, chính sách, nhiệm vụ và giải pháp phát triển KTTT,
HTX trên lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn quản lý.
2. Hàng năm, sở, ban, ngành, UBND các
quận, huyện xây dựng nội dung nhiệm vụ, giải pháp phát triển KTTT, HTX để tích
hợp vào nội dung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, địa
bàn quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (Thường trực Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát
triển KTTT, HTX thành phố) để tổng hợp, tham mưu ban hành Kế hoạch phát triển
KTTT, HTX trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. UBMTTQVN thành phố, các tổ chức
đoàn thể, Liên minh HTX thành phố có trách nhiệm tuyên truyền, vận động Nhân
dân thực hiện các mục tiêu, định hướng, giải pháp của Kế hoạch; thực hiện tốt
chức năng giám sát, tuyên truyền, vận động cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về KTTT,
HTX; tư vấn, hỗ trợ hội viên, thành viên, Nhân dân tích cực tự nguyện tham gia
phát triển KTTT, HTX.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, kiểm
tra, giám sát và sơ kết giữa kỳ, tổng kết cuối kỳ tình hình triển khai, thực hiện
Kế hoạch này để báo cáo UBND thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Liên minh HTX thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện và
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP, Bộ KH&ĐT (để b/c);
- TTTU, TT HĐND TP (để b/c);
- CT, các PCT UBND thành phố;
- UBMTTQVN TP và các đoàn thể;
- Liên minh HTX thành phố;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND quận, huyện;
- Cổng Thông tin điện tử TP;
- Lưu: VT, KT, SKHĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Kỳ Minh
|
PHỤ LỤC I:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP
TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 2884/QĐ-UBND
ngày 31/8/2021 của UBND thành phố Đà Nẵng)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực
hiện
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
I
|
Hợp
tác xã (HTX)
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng đóng
góp vào GDP
|
%
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
142
|
154
|
166
|
178
|
190
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã đang hoạt động
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã ngừng hoạt động
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
|
Số hợp tác xã giải thể
|
HTX
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số thành viên hợp tác xã
|
người
|
14.893
|
15.103
|
15.293
|
15.493
|
15.688
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
thành
viên
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên ra khỏi hợp tác xã
|
thành
viên
|
|
|
|
|
|
4
|
Tổng số lao động thường xuyên trong
HTX
|
thành
viên
|
14.893
|
15.103
|
15.293
|
15.493
|
15.688
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động là
thành viên hợp tác xã
|
người
|
14.893
|
15.103
|
15.293
|
15.493
|
15.688
|
5
|
Doanh thu bình quân một hợp tác xã
|
tr.đồng/năm
|
3.125
|
3.451
|
3.600
|
3.900
|
3.850
|
|
Trong đó:
|
tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của HTX với thành viên
|
tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
|
6
|
Lãi bình quân một hợp tác xã
|
tr.đồng/năm
|
110
|
125
|
145
|
165
|
152
|
7
|
Thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong hợp tác xã
|
tr.đồng/năm
|
4
|
5
|
6
|
7
|
6
|
8
|
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã
|
người
|
568
|
616
|
664
|
712
|
760
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ sơ, trung cấp
|
người
|
200
|
250
|
270
|
275
|
290
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại
học trở lên
|
người
|
368
|
366
|
394
|
437
|
368
|
II
|
Liên
hiệp hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số Liên hiệp hợp tác xã
|
LH
HTX
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số Liên hiệp
HTX thành lập mới
|
LH
HTX
|
-
|
-
|
1
|
2
|
2
|
|
Số Liên hiệp HTX giải thể
|
LH
HTX
|
|
|
1
|
|
|
2
|
Tổng số hợp tác xã thành viên
|
HTX
|
5
|
5
|
5
|
10
|
10
|
3
|
Tổng số lao động trong Liên hiệp
HTX
|
người
|
50
|
50
|
50
|
100
|
110
|
4
|
Doanh thu bình quân của một Liên hiệp
HTX
|
tr.đồng/năm
|
4.000
|
4.000
|
4.500
|
5.000
|
6.000
|
5
|
Lãi bình quân của một Liên hiệp HTX
|
tr.đồng/năm
|
280
|
280
|
290
|
300
|
320
|
PHỤ LỤC II:
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC
XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2020 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 2884/QĐ-UBND
ngày 31/8/2021 của UBND thành phố Đà Nẵng)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
1
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
142
|
154
|
166
|
178
|
190
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm
nghiệp
|
HTX
|
65
|
71
|
74
|
79
|
84
|
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
HTX
|
27
|
30
|
33
|
35
|
38
|
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã thương mại -vận tải
|
HTX
|
50
|
53
|
59
|
64
|
68
|
|
Hợp tác xã vận
tải
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
|
|
|
|
|
2
|
Liên hiệp Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số Liên hiệp hợp tác xã
|
LHHTX
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
Liên hiệp Hợp tác xã Nông - Lâm -
Ngư - Diêm nghiệp
|
LHHTX
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
|
Liên hiệp Hợp tác xã Công nghiệp -
Tiểu thủ công nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
Liên hiệp Hợp tác xã Xây dựng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
Liên hiệp Hợp tác xã Tín dụng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại
|
LHHTX
|
-
|
-
|
1
|
1
|
1
|
|
Liên hiệp Hợp tác xã Vận tải
|
LHHTX
|
|
|
|
1
|
1
|
|
Liên hiệp Hợp tác xã khác
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|