QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng
Quy định này quy định cụ thể về việc hực hiện một
số điều trong Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban
hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ- CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ
và Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ Văn hoá -Thông tin "Hướng
dẫn thực hiện một số điều của quy chế đặt tên, đổi tên đường phố và công trình
công cộng ban hành kèm theo Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 10/7/2005 của Chính phủ"
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Mục đích ý nghiã
Việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản lý đô thị, quản lý hành
chính; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong các hoạt động giao dịch
kinh tế, văn hoá- xã hội; đồng thời góp phần giáo dục truyền thống dân tộc và
cách mạng cho các thế hệ.
NGUYÊN TẮC ĐẶT TÊN, ĐỔI
TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 3. Nguyên tắc chung
1.Tất cả các quảng trường, đại lộ, đường, phố và
công trình công cộng (sau đây gọi tắt là đường, phố và công trình công cộng)
trong thành phố, thị xã, thị trấn đã xây dựng theo quy hoạch đô thị, được cấp
có thẩm quyền phê duyệt để sử dụng ổn định lâu dài thì được xem xét đặt tên.
Thị trấn, thị tứ không đặt tên quảng trường,
không đặt tên đại lộ.
2. Tuỳ theo tầm vóc của danh nhân, địa danh, sự
kiện lịch sử, danh lam thắng cảnh...và vị trí, quy mô, cấp độ đường, phố, công
trình công cộng để đặt tên cho tương xứng.
3. ưu tiên tên các địa danh, sự kiện lịch sử của
tỉnh, danh nhân có quê, hoặc cuộc đời sự nghiệp gắn bó với tỉnh Hải Dương.
Điều 4. Tên hợp pháp
Tên đường, phố, công trình công cộng chỉ được
công nhận là hợp pháp khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt tên bằng
văn bản. Tên đặt cho các đường, phố, công
trình công cộng thuộc các dự án xây dựng được phê duyệt chỉ là tên tạm thời nếu
chưa tuân thủ các quy trình đặt tên tại quy định này.
Điều 5. Tiêu chí xác định
1. Đại lộ
Là đường lớn có chiều dài từ 2000m trở lên, mặt
cắt ngang (trong quy định này, khái niệm mặt cắt ngang chỉ tổng độ rộng
của lòng đường, vỉa hè, giải phân cách cộng lại) rộng từ 30m trở lên.
2. Đường
a) Đường ở thành phố, thị xã phải có chiều dài từ
1.500m trở lên, mặt cắt ngang rộng từ 15m trở lên.
b) Đường ở thị trấn, thị tứ thuộc huyện
phải có chiều dài từ 1.000m trở lên, mặt cắt ngang từ 10m trở lên.
3. Phố
a) Phố ở thành phố, thị xã, phải có chiều dài từ
300m trở lên, mặt cắt ngang từ 7m trở lên.
b) Những khu dân cư ở thành phố, thị xã, thị trấn
đã ổn định lâu dài, nay có lối đi mới hình thành, nhưng không còn điều kiện
phát triển, có nhu cầu đặt tên, thì được xem xét để đặt tên, nhưng phải có
chiều dài từ 200 m trở lên, mặt cắt ngang từ 5 m trở lên; đối với thị
trấn, thị tứ chiều dài phải từ 150m trở lên, mặt cắt ngang từ 4m trở lên.
c) Những đoạn phố có mặt cắt ngang rộng từ 7m trở
lên, nối giữa hai đường, phố đã có tên, song có độ dài dưới 200m, thì không đặt
tên cho đoạn phố đó mà lấy theo tên đường, phố có quy mô hoặc ý nghĩa tên gọi lớn
hơn; số nhà đề thứ tự theo số tự nhiên kèm theo số nhà đầu (Ví dụ: 1/45
Nguyễn Bỉnh Khiêm, hoặc 2/45; 3/45...82/45 Nguyễn Bỉnh Khiêm). 2 nhà cuối
cùng thì đề tên đường, phố và số nhà theo tên và số thứ tự của đường, phố liền
kề (tức là theo đường, phố phía có quy mô hoặc ý nghĩa tên gọi nhỏ hơn).
4. Ngõ
Là lối đi lại nhỏ từ đại lộ, đường, phố vào các
cụm dân cư đô thị, không đủ tiêu chí để đặt
tên đường hoặc phố quy định các khoản 2, 3, Điều 4 của quy định này.
5. Ngách
Là lối đi lại hẹp từ ngõ vào trong các cụm dân
cư đô thị, không đủ điều kiện đặt tên phố, ngõ, được quy định tại các khoản 3,
4, Điều 4 của quy định này.
6. Quảng trường
Là khu đất trong đô thị, diện tích của quảng trường
phải từ 1héc ta trở lên. xung quanh có cảnh quan, kiến trúc thích hợp.
THẨM QUYỀN VÀ QUY TRÌNH
XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNHVIỆC ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 6. Thẩm quyền của ủy
ban Nhân dân tỉnh
1. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt
tên, đổi tên:
a) Quảng trường, đại lộ;
b) Đường dài từ 2000m trở lên, mặt cắt ngang từ 20m
đến dưới 30m và đường có mặt cắt ngang 30m trở lên, độ dài từ 1500m đến dưới
2000m;
c) Các công trình công cộng có quy mô thuộc dự
án nhóm A;
d) Các trường hợp mang tên anh hùng dân tộc,
danh nhân văn hoá thế giới hoặc tên lãnh đạo lãnh tụ của Đảng, Nhà nước .
2. Quyết định việc đặt tên, đổi tên đường (trừ
các trường hợp nói tại điểm b, khoản I nói trên) và phố thuộc các đô thị trên địa
bàn tỉnh; các công trình công cộng có quy mô thuộc dự án nhóm B.
Điều 7. Thẩm quyền của ủy
ban Nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là cấp huyện)
1. Thành lập Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng cấp huyện để giúp UBND cấp huyện thực hiện các công
việc về đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn
2. Quyết định việc đặt tên, đổi tên các công
trình công cộng có quy mô nhóm C và thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 8. Thẩm quyền của
Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng (sau đây
gọi tắt là Hội đồng tư vấn)
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Hội đồng tư vấn cấp
tỉnh :
a) Hướng dẫn Hội đồng tư vấn cấp huyện trong quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tổng kiểm kê các đường, phố và công trình
công cộng trên địa bàn tỉnh đã được đặt tên
c) Xác lập ngân hàng tên
d) Tổng hợp danh mục tên các đường, phố và công
trình công cộng cần đặt, đổi tên của các huyện thành phố đề nghị lấy ý kiến của
các cơ quan : Hội Khoa học lịch sử, Hội Văn học Nghệ thuật, các tổ chức Đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, các đoàn thể và các nhà khoa học.
e) Thỏa thuận bằng văn bản với Hội đồng tư vấn cấp
huyện về hồ sơ đặt tên, đổi tên công trình công cộng được UBND tỉnh uỷ quyền
cho cấp huyện quyết định.
g) Thẩm định, trình UBND tỉnh hồ sơ đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng thuộc thẩm quyền cấp tỉnh do UBND cấp
huyện đề nghị.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Hội đồng tư vấn cấp
huyện
a) Rà soát và tổng hợp danh mục tên các đường,
phố và công trình công cộng đã được đặt tên;
b) Lên danh mục tên các đường, phố, công trình
công cộng cần đặt tên hoặc đổi tên; lấy ý kiến các tổ chức Đảng, Chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc huyện (thành phố), các cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hoá, nhà
khoa học, các nhà nghiên cứu. Công bố công khai dự kiến đặt tên hoặc đổi tên đường
phố công trình công cộng để nhân dân tham gia ý kiến trước khi thoả thuận với Hội
đồng tư vấn tỉnh về tên đường, phố và công trình công cộng do cấp tỉnh quản lý.
c) Xin ý kiến thoả thuận với Hội đồng tư vấn tỉnh
về hồ sơ các công trình công cộng dự kiến đặt tên, đổi tên được UBND tỉnh uỷ
quyền cho cấp huyện (thành phố) quyết định đặt tên các công trình công cộng thuộc
thẩm quyền.
Điều 9: Trường hợp đại lộ, đường, phố đô thị trùng với quốc
lộ, tỉnh lộ
a) Việc đặt tên, đổi tên đại lộ, đường, phố trùng
với đoạn quốc lộ đi qua đô thị phải được sự thoả thuận của Bộ trưởng Bộ Giao
thông Vận tải.
b) Khi đặt tên, đổi tên đậi lộ, đường, phố trùng
với đoạn quốc lộ, tỉnh lộ đi qua đô thị thì sử dụng cả tên đại lộ, đường, phố
đô thị và tên, số hiệu quốc lộ, tỉnh lộ. Nếu tên quốc lộ, tỉnh lộ là chữ thì
tên đường đô thị- tên quốc lộ (hoặc tỉnh lộ); nếu tên quốc lộ, tỉnh lộ
là số thì tên đường đô thị/tên (hoặc số hiệu) quốc lộ.
Điều 10. Quy trình
xem xét quyết định
1. UBND cấp xã hoặc các tổ chức, cơ quan có nhu
cầu đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng phải có văn bản đề nghị
UBND cấp huyện hoặc UBND tỉnh theo thẩm quyền được phân cấp.
2. UBND cấp huyện
a) Tổ chức khảo sát thực tế hiện trường (thành
phần đoàn khảo sát gồm: Hội đồng tư vấn cùng cấp chủ trì, đại diện các cơ quan
liên quan, đại diện UBND cấp huyện và cấp xã hoặc tổ chức có các nhu cầu đặt, đổi
tên đường phố và công trình công cộng). Nếu đủ điều kiện quy định thì tiến hành
xác định vị trí cụ thể trên bản đồ quy hoạch và dự kiến đặt, đổi tên.
b) Lập hồ sơ.
c) Tổ chức hội nghị lấy ý kiến tham gia của các
cơ quan liên quan, các nhà khoa học.
d) Công bố công khai dự kiến đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng để nhân dân tham gia ý kiến và tổng hợp các ý kiến
tham gia của các đối tượng được quy định tại điểm e và g của khoản 2 điểu 10
e) Chỉ đạo họp Hội đồng tư vấn để thảo luận và
hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu được 2/3 thành viên Hội
đồng tư vấn thống nhất thì mới hoàn thiện hồ sơ.
g) Gửi hồ sơ lên Hội đồng tư vấn cấp tỉnh để Hội
đồng tư vấn cấp tỉnh thẩm định và trình UBND tỉnh, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
theo quy định, hoặc Hội đồng tư vấn tỉnh thoả thuận trước khi UBND cấp huyện ra
quyết định đối với công trình công cộng được uỷ quyền cho cấp huyện.
h) Tổ chức thực hiện quyết định của cấp có thẩm
quyền đã phê duyệt.
Điều 11. Các văn bản trong
hồ sơ
1. Tờ trình của cơ quan, tổ chức, có nhu cầu đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng.
2. Biên bản khảo sát hiện trường.
3. Tóm tắt ý nghĩa hoặc lý lịch các tên dự kiến
để đặt tên, đổi tên các đường, phố và công trình công cộng; mô tả các công
trình về quy mô, cấp độ, kích thước.
4. Bản đồ quy hoạch tổng thể tỷ lệ 1/1000 đã xác
định vị trí cụ thể các đường, phố và công trình công cộng của đô thị dự kiến đặt
tên.
5. Biên bản các lần họp hội đồng tư vấn.
6. Báo cáo tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên
quan, các nhà khoa học và nhân dân.
7. Tờ trình của UBND cấp huyện, Hội đồng tư vấn
cấp tỉnh.
Hồ sơ lập thành 05 bộ có giá trị như nhau, lưu tại
UBND các cấp, Hội đồng tư vấn cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức có nhu cầu đặt tên, đổi
tên đường phố và công trình công cộng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Gắn biển
UBND thành phố, thị xã có quảng trường, đại lộ,
đường, phố và công trình công cộng được đặt tên hoặc đổi tên; UBND các huyện hoặc
thủ trưởng của tổ chức, cơ quan có đường, phố và công trình công cộng được đặt
tên hoặc đổi tên phải thực hiện việc gắn biển trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày có quyết định phê duyệt.
Điều 13. Thông tin tuyên
truyền
Sở Văn hoá - Thông tin, Đài Phát thanh và
Truyền hình, Báo Hải Dương, UBND các huyện thành phố và cơ quan có liên quan của
tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền các văn bản quy định của Nhà nước về
đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng, làm rõ mục đích, ý nghĩa những sự kiện lịch sử, giá trị di tich,
danh lam thắng cảnh, công đức của danh nhân được chọn đặt tên, đổi tên quảng
trường, đại lộ, đường, phố và công trình công cộng.
Điều 15. Kinh phí
Kinh phí đảm bảo cho Hội đồng tư vấn các cấp hoạt
động, công tác tuyên truyền, tổ chức thực hiện của cấp nào do UBND cấp đó cấp từ
nguồn ngân sách của nhà nước.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
vướng mắc, các cấp, các ngành phải phản ánh về cơ quan thường trực của Hội đồng
tư vấn tỉnh là Sở Văn hoá - Thông tin để tổng hợp, đề nghị UBND tỉnh chỉnh sửa,
bổ sung kịp thời ./.