ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2852/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
08 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HÓA TỈNH QUẢNG
NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
2215/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về
việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá XI về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Nghị quyết số
11-NQ/TU ngày 20/7/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ tư, khóa XXII về phát triển
sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025 và định
hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 250/TTr-SVHTTDL ngày 27/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Chương trình phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là
Chương trình), với những nội dung cụ thể sau:
I. Mục đích,
yêu cầu
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa, thực hiện đầy đủ,
kịp thời, toàn diện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo Quyết định
số 2215/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về
việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá XI về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước (gọi tắt là Quyết định số 2215/QĐ-TTg và Kết luận
số 76-KL/TW) và các nội dung phát triển sự nghiệp văn hóa tại Nghị quyết số
11-NQ/TU ngày 20/7/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ tư, khóa XXII về phát triển
sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 U 2025 và định
hướng đến năm 2030 (gọi tắt là Nghị quyết số 11-NQ/TU).
b) Phân công trách nhiệm cụ thể
để các Sở, Ban, ngành, địa phương, các cơ quan và đơn vị liên quan xây dựng kế
hoạch hành động, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với
tình hình thực tế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Tăng cường sự phối hợp đồng bộ
giữa các Sở, Ban, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực
hiện Chương trình. Tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức và hành động của
toàn xã hội đối với việc xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa, con người Quảng
Nam, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trong thời kỳ mới.
2. Yêu cầu
Các cơ quan, Ban, ngành, hội,
đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố tích cực, chủ động trong việc
tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai, thực hiện các nội dung Chương trình.
Xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ phải gắn với các giải pháp đồng bộ, toàn diện, khả
thi; gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của
ngành, địa phương, đơn vị, phù hợp với điều kiện chung của tỉnh.
II. Quan điểm
Văn hóa là nền tảng tinh thần vững
chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững.
Xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa Quảng Nam là nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên của cả hệ thống chính trị và toàn thể Nhân dân. Đầu tư phát triển sự nghiệp
văn hóa phải tương xứng với đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; huy động mọi
nguồn lực để đầu tư phát triển sự nghiệp văn hóa; đẩy mạnh công tác xã hội hóa;
mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế trên cơ sở bảo tồn, phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống; khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, đoàn kết, đổi mới, sáng
tạo và khát vọng phát triển, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần và chỉ số hạnh
phúc của người dân.
III. Mục
tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng, phát triển sự nghiệp
văn hóa, con người Quảng Nam hướng đến mục tiêu gìn giữ, lan tỏa giá trị, bản sắc
văn hóa dân tộc gắn với không ngừng tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; góp phần
tích cực xây dựng Quảng Nam phát triển toàn diện, bền vững, trở thành tỉnh khá
của cả nước vào năm 2030. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, ngăn chặn sự
xuống cấp về đạo đức xã hội, thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa các
vùng, miền. Thực hiện tốt mối quan hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo tồn
các giá trị văn hóa, gắn văn hóa với phát triển du lịch, dịch vụ.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- 100% di tích đã xếp hạng bị
xuống cấp được tu bổ, tôn tạo.
- Đầu tư tôn tạo, bảo tồn và
phát huy giá trị các di sản văn hóa, các di tích lịch sử, văn hóa, danh thắng,
nhất là Di sản văn hóa thế giới Đô thị cổ Hội An, Khu đền tháp Mỹ Sơn, Khu Dự
trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An; Di tích quốc gia đặc biệt Phật viện
Đồng Dương; các Di tích quốc gia: Địa điểm Chiến thắng Núi Thành, Dinh trấn
Thanh Chiêm, Chùa Cầu - Hội An, Địa đạo Kỳ Anh; Xây dựng Đô thị di sản Hội An.
- Bảo tồn, phát huy giá trị các
di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh; chú trọng Di sản văn hóa phi vật
thể được UNESCO ghi danh (Nghệ thuật Bài chòi), các di sản thuộc Danh mục Di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia, di sản văn hóa truyền thống của đồng bào các dân
tộc thiểu số miền núi.
- Hằng năm, có từ 03 đến 05 tác
phẩm sáng tác và nghiên cứu đạt chất lượng cao, phản ánh truyền thống lịch sử,
văn hóa, con người Quảng Nam.
- 100% huyện, thị xã, thành phố
(gọi chung là huyện) có thư viện và được ứng dụng CNTT, kết nối hệ thống thư viện
toàn tỉnh, 50% thư viện huyện đạt chuẩn; 40% xã, phường, thị trấn (gọi chung là
xã) có thư viện hoặc phòng đọc; 100% xã có Trung tâm Văn hóa - Thể thao; 100%
Nhà văn hóa - khu thể thao thôn, nóc, tổ dân phố, khối phố, khu phố... (gọi
chung là thôn, tổ dân phố) được chuẩn hóa và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động.
- Ở khu vực đô thị và đồng bằng,
trên 90% gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa; trên 90% thôn, tổ dân phố đạt chuẩn
văn hóa, trên 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; trên 85% xã
và 90% thôn, tổ dân phố có thiết chế văn hóa đạt chuẩn; 70% xã đạt chuẩn văn
hóa NTM; 65% phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; trên 55% tộc họ được
công nhận tộc họ văn hóa. Ở khu vực miền núi, trên 90% gia đình đạt chuẩn gia
đình văn hóa; 88% thôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa; trên 90% cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; 80% xã và 90% thôn, tổ dân phố có thiết chế văn
hóa đạt chuẩn; 50% xã đạt tiêu chí văn hóa NTM; 50% thị trấn đạt tiêu chí văn
minh đô thị; phát động xây dựng tộc họ văn hóa ở những nơi có đủ điều kiện.
b) Đến năm 2030
- 100% thanh thiếu nhi trong
các trường học được giáo dục về giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống Quảng
Nam.
- Hoàn thành xây dựng Cung Văn
hóa thiếu nhi tỉnh; xây dựng các điểm vui chơi, giải trí phục vụ Nhân dân và du
khách ở trung tâm các huyện.
- Hoàn thành xây dựng các thiết
chế văn hóa, thể thao tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
IV. Nhiệm vụ
và giải pháp
1. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước, giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trên lĩnh vực văn hóa; đẩy mạnh
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của văn hóa và con người
a) Tăng cường phổ biến, quán
triệt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển
sự nghiệp văn hóa; tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của các cấp
ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và
Nhân dân đối với nhiệm vụ phát triển sự nghiệp văn hóa trong tình hình mới. Cụ
thể hóa chủ trương, quan điểm của Đảng thành các chương trình, đề án phù hợp với
từng địa phương, đơn vị. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; phát huy vai
trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan dân cử,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp và Nhân dân đối với việc tổ
chức và quản lý hoạt động văn hóa.
b) Tổ chức tuyên truyền các nhiệm
vụ và giải pháp về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước theo Quyết định số 2215/QĐ-TTg ngày
24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 20/7/2021 của
Tỉnh uỷ đến toàn thể đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao
động và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh. Tăng cường quảng bá, giới thiệu về
văn hóa, con người Quảng Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Tập trung xây dựng các
chương trình, đề án, dự án cụ thể phù hợp với thực tiễn của từng địa phương,
đơn vị; đồng thời rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật nhằm cụ thể hóa chủ trương, quan điểm của Đảng về phát triển văn hóa.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động văn hóa, xây dựng môi trường, đời sống văn hoá lành mạnh
a) Xây dựng cơ chế, chính sách
bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số miền
núi gắn với xây dựng các sản phẩm văn hóa phục vụ phát triển du lịch. Có cơ chế
đầu tư xây dựng, sửa chữa nhà làng truyền thống đồng bào dân tộc thiểu số miền
núi. Có cơ chế, chính sách trong tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ cho nghệ sĩ, diễn
viên và đội ngũ văn nghệ sĩ; phục hồi, bảo tồn và phát huy một số loại hình nghệ
thuật truyền thống có nguy cơ mai một; hỗ trợ các nghệ nhân, các câu lạc bộ, đội
nghệ thuật truyền thống.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả
các hoạt động văn hóa, nghệ thuật ở cơ sở. Nhân rộng các mô hình câu lạc bộ văn
nghệ quần chúng; phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng.
c) Xây dựng, hoàn thiện và nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, hệ thống Trung
tâm Văn hóa từ tỉnh đến cơ sở. Đầu tư, phát huy hiệu quả hoạt động đội thông
tin lưu động các cấp; đảm bảo trang thiết bị, nguồn nhân lực, chế độ, chính
sách và đẩy mạnh các hoạt động đưa thông tin về cơ sở để phục vụ Nhân dân, nhất
là đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới, hải đảo.
d) Tổ chức các cuộc thi, hoạt động
trưng bày triển lãm mỹ thuật, nhiếp ảnh, góp phần quảng bá văn hóa và con người
Quảng Nam đến bạn bè trong nước và quốc tế. Đổi mới phương thức hoạt động của Hội
Văn học - Nghệ thuật tỉnh và các địa phương; nâng cao giá trị tư tưởng, nghệ
thuật trong sáng tác văn học, nghệ thuật; tiếp tục thực hiện Giải thưởng Văn học
- Nghệ thuật Đất Quảng, Tặng thưởng Văn học - Nghệ thuật Quảng Nam; xét hỗ trợ
tác phẩm, công trình văn học viết về Quảng Nam; khuyến khích sáng tạo các tác
phẩm mới làm phong phú bản sắc văn hóa, con người Quảng Nam; nâng cao chất lượng
Tạp chí Đất Quảng.
đ) Hoàn thành xây dựng Nhà biểu
diễn nghệ thuật truyền thống tỉnh; công trình Tượng đài Huyền thoại Trường Sơn
tại huyện Nam Giang; xây dựng biểu tượng Quảng Nam tại thành phố Tam Kỳ, cổng
chào tỉnh Quảng Nam tại các điểm tiếp giáp với các tỉnh, thành phố trên các tuyến
quốc lộ; xây dựng các cụm panô tuyên truyền, cổ động trực quan.
e) Tiếp tục triển khai sâu rộng
và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”, đẩy mạnh thực hiện hương ước, quy ước trong cộng đồng dân cư; thực hiện
có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh đến năm
2030. Khắc phục tình trạng hình thức trong việc bình xét danh hiệu văn hóa, gia
đình văn hóa; giảm thiểu, tiến tới xóa bỏ tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết
thống, xâm hại trẻ em.
g) Phát huy vai trò của khoa học
công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp
văn hóa trong thời kỳ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tăng cường hiệu quả quản
lý nhà nước và phát huy vai trò của báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình,
hệ thống thông tin cơ sở phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, bảo đảm đáp ứng tốt yêu cầu thông tin, giải trí và hưởng thụ các sản phẩm
văn hóa của Nhân dân.
h) Thực hiện hiệu quả công tác
xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; gắn kết xây dựng môi trường văn hóa với
bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan thiên nhiên. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng
cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; trong đó chú trọng các phong trào: xây dựng thôn, làng, khu phố văn hóa,
xây dựng gia đình văn hóa, xây dựng cơ quan (doanh nghiệp, đơn vị) văn hóa, thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang...
i) Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 với mục tiêu gia đình
thực sự là nơi nuôi dưỡng nhân cách con người, lối sống tuân thủ pháp luật, tôn
trọng đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”, “tương thân tương ái”.
3. Phát triển công nghiệp
văn hóa và giao lưu, hợp tác quốc tế trên lĩnh vực văn hóa
a) Phát triển công nghiệp văn
hóa, công nghiệp giải trí theo Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn
hóa Việt Nam đến năm 2030 dựa trên tiềm năng, lợi thế và nền tảng giá trị di sản
văn hóa, lịch sử của vùng đất, con người Quảng Nam kết hợp với ứng dụng thành tựu
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung xây dựng một số công trình văn
hóa trọng điểm, chất lượng cao gắn với bảo tồn và phát huy giá trị Di sản văn
hóa thế giới Đô thị cổ Hội An, Khu đền tháp Mỹ Sơn. Hoàn thành đề án quy hoạch
bảo tồn và phát huy giá trị Di tích quốc gia đặc biệt Phật viện Đồng Dương. Kết
nối, phát huy giá trị các di tích quốc gia liên quan đến căn cứ Khu ủy V (Nước
Oa - Phước Trà - Nước Là).
b) Ứng dụng công nghệ tiên tiến,
hiện đại phục vụ công tác trưng bày, hướng Bảo tàng tỉnh trở thành điểm thu hút
khách tham quan, nghiên cứu. Lập dự án xây dựng Nhà trưng bày hình ảnh, hiện vật
Mẹ Việt Nam Anh hùng tại khuôn viên Quần thể Tượng đài Mẹ Việt Nam Anh hùng.
c) Xây dựng cơ chế, chính sách
phát triển văn hóa đối ngoại. Tiếp tục tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế về
văn hóa, ngoại giao văn hóa, ngoại giao nhân dân. Chú trọng quan hệ hữu nghị hợp
tác trên lĩnh vực văn hóa với các tổ chức quốc tế, các địa phương của các quốc
gia có mối quan hệ truyền thống với tỉnh Quảng Nam. Phối hợp chặt chẽ giữa các
hoạt động văn hóa, nghệ thuật với quảng bá du lịch và xúc tiến thương mại, hợp
tác đầu tư; hỗ trợ quảng bá và xuất khẩu các sản phẩm văn hóa. Định kỳ tổ chức
Festival Di sản Quảng Nam; tiếp tục tổ chức các sự kiện: Lễ hội văn hóa Việt
Nam - Nhật Bản tại Quảng Nam, những ngày văn hóa Hàn Quốc tại Quảng Nam; ngày hội
giao lưu văn hóa Việt - Lào, Cuộc thi Hợp xướng quốc tế, Liên hoan ẩm thực quốc
tế... Tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của các nước trong việc bảo tồn,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
4. Đảm bảo nguồn lực tài
chính, đẩy mạnh công tác xã hội hóa, nâng cao hiệu quả đầu tư cho sự nghiệp văn
hóa
a) Tăng mức đầu tư cho văn hóa
lên 2% tổng chi ngân sách địa phương hằng năm. Cụ thể hóa, sửa đổi, bổ sung và
triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Trung
ương và của tỉnh về phát triển sự nghiệp văn hóa. Có cơ chế, chính sách nhằm huy
động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư phát triển sự nghiệp văn hóa.
b) Bố trí và hoàn thành việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các thiết chế văn hóa, di tích, danh thắng.
Bảo đảm định mức đất quy hoạch, ưu tiên quỹ đất đầu tư xây dựng các thiết chế
văn hóa.
5. Kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và tham mưu công tác văn hóa
a) Đào tạo và phát triển đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, tham mưu trong lĩnh vực văn hóa có phẩm chất đạo
đức, bản lĩnh, năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Rà soát, đánh giá
thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, ở các cấp để có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với tình hình của từng
địa phương, đơn vị. Ưu tiên quy hoạch, đưa đi đào tạo sau đại học trong và
ngoài nước đối với một số chuyên ngành văn hóa.
b) Có chính sách thu hút, đãi
ngộ, sử dụng, tôn vinh và đào tạo các tài năng văn hóa nghệ thuật, những người
hoạt động trong các bộ môn nghệ thuật đặc thù như sáng tác kịch bản sân khấu,
biên kịch, đạo diễn, lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật.
c) Xây dựng cơ chế đào tạo, bồi
dưỡng và phát huy các nghệ nhân nắm giữ và có công trao truyền, phổ biến văn
hoá phi vật thể.
(Đính kèm Danh mục các nhiệm
vụ thực hiện Chương trình phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030)
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
a) Là cơ quan chủ trì, phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các Sở, ngành, cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
được phân công tại Chương trình.
b) Thường xuyên theo dõi, tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện Chương trình trước ngày 30/10 hằng
năm để kịp thời chuẩn bị xây dựng chương trình công tác năm tiếp theo; tham mưu
UBND tỉnh sơ kết vào cuối năm 2023 và tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình vào cuối năm 2025.
c) Phối hợp các Sở: Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí lồng ghép các nguồn vốn để
thực hiện các nhiệm vụ, đề án, kế hoạch, chính sách theo Chương trình và kết hợp
huy động nguồn vốn xã hội hóa để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các Sở, ngành, địa phương theo dõi, cân đối ngân sách và trình
cấp có thẩm quyền ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ liên quan thuộc
Chương trình này. Tham mưu tăng mức đầu tư cho văn hóa lên 2% tổng chi ngân
sách địa phương hằng năm.
3. Các Sở, Ban, ngành, đoàn
thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ nhiệm vụ và giải pháp
tại Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh uỷ và các nhiệm vụ tại danh
mục đính kèm Chương trình này, khẩn trương xây dựng kế hoạch cụ thể, lập dự toán
kinh phí chi tiết đối với nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, hiệu quả.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám
sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được phân công; tăng cường
phối hợp triển khai có hiệu quả giữa các Sở, Ban, ngành; các huyện, thị xã,
thành phố để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển sự
nghiệp văn hóa, con người Quảng Nam.
c) Định kỳ trước ngày 15 tháng
10 hằng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, những khó khăn,
vướng mắc cần tháo gỡ và đề xuất, kiến nghị gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động các đoàn viên, hội viên và Nhân dân đồng thuận, thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh
uỷ.
b) Phối hợp giám sát các ngành,
địa phương triển khai thực hiện Chương trình; tổ chức phản biện đối với nội
dung lớn, quan trọng, có tác động sâu sắc đến phát triển kinh tế - xã hội và đời
sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể, cơ quan, đơn vị liên
quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban TV các Huyện, Thị, Thành uỷ;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN, KGVX.
D:Thanh2021\VH\QD 011021 Chuong trinh PT su nghiep van hoa 21-25 - HC 3.docx
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tân
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SỰ
NGHIỆP VĂN HÓA TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2852/QĐ-UBND ngày 08/10/2021 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Stt
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Thẩm quyền cơ quan ban hành
|
Ghi chú
|
I
|
ĐỀ
ÁN
|
1
|
Đề án hỗ trợ đầu tư tu bổ di
tích quốc gia và di tích cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh bị xuống cấp giai đoạn
2022-2025
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
2022
|
HĐND tỉnh
|
|
2
|
Đề án hỗ trợ, bảo tồn phát
huy một số loại hình văn hóa các dân tộc thiểu số miền núi tỉnh Quảng Nam gắn
với phát triển du lịch giai đoạn 2022 - 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành; các huyện miền
núi
|
2022
|
HĐND tỉnh
|
|
3
|
Đề án bảo tồn, phát huy giá
trị nghệ thuật Bài chòi - Di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh
giai đoạn 2022-2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
2022
|
HĐND tỉnh
|
|
4
|
Đề án khai thác và phát huy
hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao cấp xã, thôn trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2022-2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
2022
|
HĐND tỉnh
|
|
5
|
Đề án xây dựng và nâng cao hiệu
quả hoạt động văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023 - 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
2023
|
HĐND tỉnh
|
|
6
|
Đề án bảo tồn, phát huy giá
trị các di sản văn hóa phi vật thể thuộc danh mục di sản văn hóa phi vật thể
quốc gia tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2024 - 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
2024
|
HĐND tỉnh
|
|
II
|
KẾ
HOẠCH, QUY CHẾ
|
1
|
Kế hoạch triển khai Đề án
phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
2022
|
UBND tỉnh
|
|
2
|
Kế hoạch triển khai Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh đến năm 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
2022
|
UBND tỉnh
|
|
3
|
Kế hoạch Sân khấu học đường,
đưa nghệ thuật truyền thống Quảng Nam vào giảng dạy trong các trường Tiểu học,
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Giáo dục và đào tạo, các Sở,
ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
UBND tỉnh
|
|
4
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Chiến lược Ngoại giao Văn hóa đến năm 2030
|
Sở Ngoại vụ
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
2022
|
UBND tỉnh
|
|
5
|
Kế hoạch quản lý Di sản văn
hóa thế giới Khu phố cổ Hội An giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030”
|
UBND thành phố Hội An
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2022
|
UBND tỉnh
|
|
6
|
Kế hoạch triển khai chương
trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
2022
|
UBND tỉnh
|
Theo Quyết định số
2215/QĐ-TTg
|
7
|
Quy định khen thưởng các tập
thể, cá nhân được công nhận các danh hiệu văn hóa và có những thành tích xuất
sắc trong xây dựng đời sống văn hóa
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Nội vụ; Sở Tài chính; các
Sở, ngành, địa phương
|
2023
|
UBND tỉnh
|
|
8
|
Kế hoạch ứng dụng công nghệ
trong hoạt động Bảo tàng Quảng Nam
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2023
|
UBND tỉnh
|
|
9
|
Kế hoạch xây dựng các khu vui
chơi, giải trí phục vụ Nhân dân và du khách tại trung tâm các huyện, thị xã,
thành phố
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2024
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
|
10
|
Xây dựng Quy chế xét hỗ trợ
tác phẩm, công trình văn học viết về Quảng Nam giai đoạn 2026 - 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh;
các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2025
|
UBND tỉnh
|
|
11
|
Kế hoạch phát triển công nghiệp
văn hóa, công nghiệp giải trí theo Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa Việt Nam giai đoạn 2025 - 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
2025
|
UBND tỉnh
|
|
12
|
Xây dựng chuyên trang, chuyên
mục tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về phát triển sự nghiệp phát
triển văn hóa, con người Quảng Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng
|
Báo Quảng Nam, Đài PTTH Quảng
Nam
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ngành, địa phương
|
Hằng năm
|
UBND tỉnh
|
|
13
|
Kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật cho Nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số miền núi
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Báo Quảng Nam, Đài PTTH Quảng
Nam, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Hằng năm
|
UBND tỉnh
|
|
14
|
Kế hoạch triển khai các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu trên lĩnh vực văn hóa, xã hội, lịch sử
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
các Sở, ngành, địa phương
|
Hằng năm
|
UBND tỉnh
|
|
15
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch từ tỉnh đến cơ sở
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Nội vụ, các Sở, ngành, địa
phương
|
Hằng năm
|
UBND tỉnh
|
|
16
|
Kế hoạch tổ chức Festival Di
sản Quảng Nam; các sự kiện: Lễ hội văn hóa Việt Nam - Nhật Bản tại Quảng Nam,
những ngày văn hóa Hàn Quốc tại Quảng Nam; ngày hội giao lưu văn hóa Việt -
Lào, Cuộc thi Hợp xướng quốc tế, Liên hoan ẩm thực quốc tế ...
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Theo định kỳ
|
UBND tỉnh
|
|
17
|
Kế hoạch tổ chức các hội thảo
quốc tế, quốc gia nghiên cứu về lịch sử, văn hóa, con người, vùng đất Quảng
Nam; giao lưu hợp tác quốc tế trên lĩnh vực văn hóa
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Hằng năm
|
UBND tỉnh
|
|
III
|
DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
|
1
|
Dự án đầu tư tôn tạo, bảo tồn
và phát huy giá trị Di tích quốc gia Dinh trấn Thanh Chiêm
|
UBND thị xã Điện Bàn
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
các Sở, ngành liên quan
|
2021- 2024
|
Đã phê duyệt chủ trương và
triển khai thực hiện từ năm 2021
|
2
|
Dự án đầu tư tôn tạo, bảo tồn
và phát huy giá trị Di sản văn hóa thế giới Khu phố cổ Hội An
|
UBND thành phố Hội An
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2022
|
Hoàn thành hồ sơ thống nhất
chủ trương đầu tư
|
3
|
Dự án đầu tư tôn tạo, bảo tồn
và phát huy giá trị Di tích quốc gia Địa điểm Chiến thắng Núi Thành
|
UBND huyện Núi Thành
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
các Sở, ngành liên quan
|
2022
|
Hoàn thành hồ sơ thống nhất
chủ trương đầu tư
|
4
|
Dự án đầu tư tôn tạo, bảo tồn
và phát huy giá trị Di tích quốc gia Địa đạo Kỳ Anh
|
UBND thành phố Tam Kỳ
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
các Sở, ngành liên quan
|
2022
|
Hoàn thành hồ sơ thống nhất
chủ trương đầu tư
|
5
|
Xây dựng quy hoạch mới về bảo
tồn và phát huy giá trị Khu Di tích Mỹ Sơn giai đoạn 2022-2030, định hướng đến
năm 2040
|
UBND huyện Duy Xuyên
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
các Sở, ngành liên quan
|
2022
|
Hoàn thành hồ sơ thống nhất
chủ trương đầu tư
|
6
|
Dự án đầu tư xây dựng công
viên văn hóa, thể thao, dịch vụ trước Tượng đài Mẹ Việt Nam Anh hùng
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng tỉnh; UBND thành phố Tam Kỳ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; các Sở,ngành
liên quan
|
2023
|
Hoàn thành hồ sơ thống nhất
chủ trương đầu tư
|
7
|
Dự án đầu tư xây dựng Nhà
trưng bày hình ảnh, hiện vật Mẹ Việt Nam Anh hùng tại khuôn viên Quần thể Tượng
đài Mẹ Việt Nam Anh hùng
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; các Sở, ngành liên quan
|
2023
|
Hoàn thành hồ sơ thống nhất
chủ trương đầu tư
|
8
|
Dự án đầu tư xây dựng biểu tượng
Quảng Nam tại thành phố Tam Kỳ
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND thành phố Tam Kỳ; các Sở,
ngành liên quan
|
2023
|
Hoàn thành hồ sơ thống nhất
chủ trương đầu tư
|
9
|
Dự án đầu tư quy hoạch và xây
dựng, bảo tồn và phát huy giá trị Di tích quốc gia đặc biệt Phật viện Đồng
Dương
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND huyện Thăng Bình; các Sở,
ngành liên quan
|
2023
|
Hoàn thành hồ sơ thống nhất
chủ trương đầu tư
|
10
|
Dự án đầu tư Khu di tích căn
cứ Phước Trà (Căn cứ cách mạng Khu V) xã Sông Trà, huyện Hiệp Đức
|
UBND huyện Hiệp Đức
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
2024
|
Hoàn thành hồ sơ thống nhất
chủ trương đầu tư
|
11
|
Dự án điều chỉnh Quy hoạch và
đầu tư trùng tu di tích cấp quốc gia Khu căn cứ Nước Oa
|
UBND huyện Bắc Trà My
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
các Sở, ngành liên quan
|
2024
|
Hoàn thành hồ sơ thống nhất
chủ trương đầu tư
|
12
|
Dự án xây dựng cổng chào tỉnh
Quảng Nam
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Xây dựng; Sở Giao thông vận
tải; các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
2024
|
Hoàn thành hồ sơ thống nhất
chủ trương đầu tư
|
13
|
Dự án xây dựng Nhà biểu diễn nghệ
thuật truyền thống tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài
chính; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh; các Sở, ngành, địa phương liên
quan
|
2024
|
Hoàn thành hồ sơ thống nhất
chủ trương đầu tư
|
14
|
Dự án xây dựng Cung Văn hóa
thiếu nhi tỉnh
|
Tỉnh đoàn
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh;
các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
2025
|
Hoàn thành hồ sơ thống nhất
chủ trương đầu tư
|