Quyết định 284/QĐ-UBDT năm 2017 quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở và các địa điểm tiếp công dân thuộc Ủy ban Dân tộc
Số hiệu | 284/QĐ-UBDT |
Ngày ban hành | 30/05/2017 |
Ngày có hiệu lực | 30/05/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Người ký | Đỗ Văn Chiến |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN DÂN TỘC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 284/QĐ-UBDT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2017 |
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính, quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở và các địa điểm tiếp công dân thuộc Ủy ban Dân tộc.
1. Cán bộ, công chức của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở và các địa điểm tiếp công dân thuộc Ủy ban Dân tộc.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; công chức trong các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở và các địa điểm tiếp công dân thuộc Ủy ban Dân tộc.
3. Công chức, người tham gia tiếp công dân thuộc Ủy ban Dân tộc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại trụ sở và các địa điểm tiếp công dân của Ủy ban Dân tộc.
4. Cán bộ, công chức của các tổ chức thuộc Ủy ban Dân tộc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
1. Chế độ bồi dưỡng được tính theo ngày làm việc theo quy định đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của quyết định này.
2. Chế độ bồi dưỡng được tính theo ngày làm việc thực tế đối với các đối tượng khác quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 2 của quyết định này.
Trường hợp các đối tượng này khi tham gia tiếp công dân xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở và các địa điểm tiếp công dân của Ủy ban Dân tộc từ 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc trở lên thì được hưởng toàn bộ mức chi bồi dưỡng, nếu dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc thì được hưởng 50% mức chi bồi dưỡng tại quy định này.
1. Các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 quyết định này chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề khi làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở và địa điểm tiếp công dân của Ủy ban Dân tộc được bồi dưỡng 100.000 đồng/01 ngày/01 người; trường hợp các đối tượng trên đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thì được bồi dưỡng 80.000 đồng/01 ngày/01 người.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 2 quyết định này được bồi dưỡng 50.000đ/01 ngày/01 người.
Điều 5. Nguồn kinh phí chi trả
Kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng đối với người làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được sử dụng kinh phí giao tự chủ tài chính thuộc kinh phí quản lý hành chính hàng năm của Ủy ban Dân tộc.
Điều 6. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán số kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn. Một số nội dung cụ thể được quy định như sau:
1. Đối với các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 2 quyết định này: Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành quyết định về danh sách các đối tượng được giao làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở và các địa điểm tiếp công dân thuộc Ủy ban Dân tộc để làm căn cứ thực hiện chi trả.
2. Đối với các đối tượng khác: