Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 2817/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 2817/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/12/2016
Ngày có hiệu lực 30/12/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Đặng Văn Minh
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

 ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2817/QĐ-UBND

Qung Ngãi, ngày 30 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 14/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Kế hoạch số 2835/KH-UBND ngày 29/7/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thực hiện Chương trình hành động số 40-CTr/TU ngày 05/4/2013 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về việc thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban chp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

Căn cứ Quyết định số 402/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;

Xét đề nghcủa Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 791/TTr-SKHCN ngày 08/11/2016 và Công văn số 1026/SKHCN-KHTC ngày 27/12/2016 về việc phê duyệt kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT
UBND tnh;
- VPUB: PCVP, TH, CBTH;
- Lưu: VT, CNXD.huy523

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Văn Minh

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 2817/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng chỉ rõ: “Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ, làm cho khoa học, công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường”. Ở tỉnh ta, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX cũng như Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 xác định nhiệm vụ và giải pháp cho khoa học và công nghệ là: “Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ cho các vùng nông thôn, miền núi, xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến”.

Trong 5 năm qua, hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh Quảng Ngãi đã nhận được quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo các cấp; nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí của khoa học và công nghệ có sự chuyển biến tích cực. Các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai thực hiện đã đạt được kết quả quan trọng. Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông thôn, hơn 25 dự án hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất đã đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần đưa tốc độ tăng trưởng nông nghiệp của tỉnh bình quân đạt 5,4%/năm. Năng suất bình quân các loại cây trồng chủ lực của tỉnh tăng khá so với năm 2010, như: năng suất lúa từ 48 lên 55,3 tạ/ha; năng suất ngô từ 50,6 lên 52,2 tạ/ha; năng suất mía từ 50 lên 64 tấn/ha; năng suất sắn từ 17,1 lên 18,2 tấn/ha; năng suất lạc từ 19 lên 21 tạ/ha. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và công nghiệp, Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 đã hỗ trợ 05 doanh nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ, 21 doanh nghiệp áp dụng 31 hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và 27 doanh nghiệp xác lập quyền sở hữu trí tuệ với 42 đối tượng, về cơ bản, sự hỗ trợ đã tạo được hiệu quả trong việc nâng cao công suất, sản lượng, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp, góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoạt động khoa học trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn đã cung cấp cơ sở, luận cứ khoa học để Tỉnh đề ra chủ trương, ban hành các cơ chế, chính sách thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội. Trong lĩnh vực điều tra cơ bản về tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, hoạt động khoa học và công nghệ đã tạo lập được một số cơ sở dữ liệu ban đầu và cung cấp luận cứ khoa học cho việc quy hoạch, quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hợp lý hơn, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững; dự báo, cảnh báo nguy cơ thiên tai thể xảy ra để có giải pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản của nhân dân...

Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động khoa học và công nghệ cấp huyện và một số sở, ngành chưa được quan tâm, thiếu cán bộ chuyên trách về khoa học và công nghệ cấp huyện. Tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh tuy được quan tâm đầu tư nhưng vẫn còn thấp, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ. Kinh phí nhà nước đầu tư cho khoa học và công nghệ của tỉnh trong thời gian qua vẫn còn hạn chế, đạt khoảng 0,36% so với tổng chi ngân sách của tỉnh (thấp hơn mức chi bình quân của cả nước 1,5 - 1,6%). Một số cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức sâu sắc, đầy đủ vai trò, vị trí, ý nghĩa của khoa học và công nghệ là động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế - xã hội nên chưa thực sự quan tâm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Việc đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho khoa học và công nghệ còn gặp nhiều khó khăn, kết quả hạn chế, chủ yếu vẫn dựa vào ngân sách nhà nước.

Để định hướng cho việc đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt “Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020” với những nội dung chủ yếu như sau:

I. Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể

1. Mục tiêu tổng quát:

Hoạt động khoa học và công nghệ đảm bảo cung cấp cơ sở khoa học cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh gắn với phát triển bền vững; phục vụ có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến 2020; nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa trong tỉnh, góp phần đưa Quảng Ngãi sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.

2. Mục tiêu cthể:

[...]