ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2817/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NGÃI
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg
ngày 14/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học
và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN
ngày 05/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 2835/KH-UBND
ngày 29/7/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thực hiện Chương trình hành động
số 40-CTr/TU ngày 05/4/2013 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi
về việc thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 402/QĐ-UBND
ngày 18/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 791/TTr-SKHCN
ngày 08/11/2016 và Công văn số 1026/SKHCN-KHTC ngày 27/12/2016 về việc phê duyệt
kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 -
2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát
triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa
học và Công nghệ, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Liên hiệp các
Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành và Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, TH, CBTH;
- Lưu: VT, CNXD.huy523
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 2817/QĐ-UBND
ngày 30/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII của Đảng chỉ rõ: “Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ, làm cho
khoa học, công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất
để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường”. Ở tỉnh
ta, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX cũng như Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 xác định nhiệm vụ và giải pháp cho
khoa học và công nghệ là: “Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học,
công nghệ cho các vùng nông thôn, miền núi, xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ
doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến”.
Trong 5 năm qua, hoạt động khoa học
và công nghệ của tỉnh Quảng Ngãi đã nhận được quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo các
cấp; nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí của khoa học và công nghệ có sự
chuyển biến tích cực. Các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển
khai thực hiện đã đạt được kết quả quan trọng. Trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, nông thôn, hơn 25 dự án hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất đã đem lại hiệu quả thiết thực,
góp phần đưa tốc độ tăng trưởng nông nghiệp của tỉnh bình quân đạt 5,4%/năm.
Năng suất bình quân các loại cây trồng chủ lực của tỉnh tăng khá so với năm
2010, như: năng suất lúa từ 48 lên 55,3 tạ/ha; năng suất ngô từ 50,6 lên 52,2 tạ/ha;
năng suất mía từ 50 lên 64 tấn/ha; năng suất sắn từ 17,1 lên 18,2 tấn/ha; năng
suất lạc từ 19 lên 21 tạ/ha. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và công nghiệp,
Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 đã
hỗ trợ 05 doanh nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ, 21 doanh nghiệp áp dụng 31 hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến và 27 doanh nghiệp xác lập quyền sở hữu trí
tuệ với 42 đối tượng, về cơ bản, sự hỗ trợ đã tạo được hiệu quả trong việc nâng
cao công suất, sản lượng, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm của doanh
nghiệp, góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Hoạt động khoa học trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn đã cung cấp cơ sở,
luận cứ khoa học để Tỉnh đề ra chủ trương, ban hành các cơ chế, chính sách thực
hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội. Trong lĩnh vực điều
tra cơ bản về tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, hoạt động khoa học
và công nghệ đã tạo lập được một số cơ sở dữ liệu ban đầu và cung cấp luận cứ
khoa học cho việc quy hoạch, quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên tiết kiệm,
hợp lý hơn, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững; dự báo, cảnh báo nguy
cơ thiên tai có thể xảy ra để có giải
pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản của nhân dân...
Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động
khoa học và công nghệ cấp huyện và một số sở, ngành chưa được quan tâm, thiếu
cán bộ chuyên trách về khoa học và công nghệ cấp huyện. Tiềm lực khoa học và
công nghệ của tỉnh tuy được quan tâm đầu tư nhưng vẫn còn thấp, chưa đáp ứng với
yêu cầu nhiệm vụ. Kinh phí nhà nước đầu tư cho khoa học và công nghệ của tỉnh
trong thời gian qua vẫn còn hạn chế, đạt khoảng 0,36% so với tổng chi ngân sách
của tỉnh (thấp hơn mức chi bình quân của cả nước 1,5 - 1,6%). Một số cấp ủy, chính quyền chưa nhận
thức sâu sắc, đầy đủ vai trò, vị trí, ý nghĩa của khoa học và công nghệ là động
lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế - xã hội nên chưa thực sự quan tâm chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ khoa học
và công nghệ. Việc đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho khoa học và công nghệ còn gặp
nhiều khó khăn, kết quả hạn chế, chủ yếu vẫn dựa vào ngân sách nhà nước.
Để định hướng cho việc đổi mới, nâng
cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ của
tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt “Kế hoạch phát
triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020” với những nội
dung chủ yếu như sau:
I. Mục tiêu tổng
quát, mục tiêu cụ thể
1. Mục tiêu tổng quát:
Hoạt động khoa học và công nghệ đảm bảo
cung cấp cơ sở khoa học cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh gắn
với phát triển bền vững; phục vụ có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh đến 2020; nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh và
năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa trong tỉnh, góp phần đưa Quảng
Ngãi sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Mục
tiêu cụ thể:
- Phấn đấu xây dựng 35 mô hình, dự án
ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, có quy mô phù hợp với từng
địa phương trong tỉnh, trong đó có khoảng 40% mô hình, dự án thực hiện ở miền
núi; xây dựng khoảng 20% mô hình, dự án liên kết ứng dụng khoa học và công nghệ
theo chuỗi giá trị hàng hóa, tạo sinh kế cho người dân.
- Chuyển giao 35 lượt công nghệ, thiết
bị mới, tiên tiến phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của từng địa phương,
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nhất là vùng
nông thôn, miền núi của tỉnh.
- Thông qua các mô hình, dự án, tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng khoảng 150 kỹ thuật viên cơ sở và 14.000 lượt nông dân, góp
phần nâng cao năng lực ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ ở các địa phương.
- Đầu tư cơ sở vật chất cho Trại
nghiên cứu thực nghiệm ứng dụng công nghệ sinh học giai đoạn 2 phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Xây dựng một số phòng thí nghiệm chuyên ngành có cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại.
- Phấn đấu đến năm 2020 số cán bộ hoạt
động khoa học và công nghệ đạt 09 người trên 1 vạn dân.
- Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ từ tỉnh đến huyện, thành phố; 100% cán bộ quản lý khoa
học và công nghệ cấp tỉnh, huyện, thành phố được bồi dưỡng, chuẩn hóa theo quy
định.
- Đảm bảo 100% các kết quả nghiên cứu
khoa học cấp tỉnh, cấp cơ sở được ứng dụng vào thực tiễn, đăng ký và lưu trữ
trên hệ thống thông tin khoa học và công nghệ.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các
tổ chức khoa học và công nghệ, hoàn thành việc chuyển đổi 100% tổ chức khoa học
và công nghệ công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Hỗ trợ áp dụng 08 hệ thống tích hợp, 58 hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, 40 công cụ cải tiến năng
suất chất lượng; 23 doanh nghiệp đổi mới thiết bị, công nghệ; 24 sản phẩm, hàng
hóa được chứng nhận và công bố hợp chuẩn; 160 đối tượng xác lập quyền sở hữu
công nghiệp; 24 doanh nghiệp có sản phẩm đạt giải thưởng quốc gia.
II. Các nhiệm vụ
chủ yếu
Từ nay đến năm 2020, tập trung chỉ đạo
tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chương trình khoa học và công nghệ sau:
1. Chương trình khoa học và công
nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới:
a) Mục tiêu, yêu cầu:
- Phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
chuyển dịch kinh tế nông thôn theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững.
- Tăng năng suất, chất lượng sản phẩm
cây trồng vật nuôi, tăng thu nhập cho nông dân, xây dựng nông thôn mới.
- Góp phần tạo nền sản xuất xanh, sạch,
bảo đảm an toàn thực phẩm và sức khỏe nhân dân.
b) Một số nội dung chủ yếu:
- Triển khai tổ chức thực hiện tốt
các nội dung Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công
nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai
đoạn 2016 - 2020 đã được UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt tại Quyết định số
1596/QĐ-UBND ngày 01/9/2016.
- Xây dựng các đề tài nghiên cứu, dự
án hỗ trợ chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là các giải
pháp về công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững và xây dựng
nông thôn mới.
+ Chú trọng bảo tồn các nguồn gen
quý, chọn tạo các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng, hiệu
quả kinh tế cao, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu
và điều kiện nông hóa thổ nhưỡng của tỉnh.
+ Ứng dụng công
nghệ vi sinh trong chế biến nông sản thực phẩm; bảo quản thức ăn gia súc, sản
xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, bảo vệ môi trường,...
- Xây dựng mô hình ứng dụng đồng bộ
tiến bộ khoa học và công nghệ, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa, tập trung chuyên canh, gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm
và xây dựng nhãn hiệu sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
+ Ứng dụng các
tiến bộ khoa học và công nghệ vào trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác,
chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm và vệ sinh môi trường.
+ Lựa chọn một số sản phẩm chủ lực có
lợi thế của tỉnh, có khả năng sản xuất quy mô lớn, hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật công nghệ đồng bộ, xây dựng, phát triển mô hình liên kết chuỗi giá trị, gắn
sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.
+ Hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã
áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các sản phẩm nông,
lâm, thủy sản chủ yếu của tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Chương trình khoa học và công
nghệ hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nhân:
a) Mục tiêu, yêu cầu:
- Nâng cao nhận thức cho cộng đồng
doanh nghiệp, doanh nhân trong tỉnh về vai trò của hoạt động đổi mới - sáng tạo
trong sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các
công cụ cải tiến năng suất, hệ thống các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến, đổi mới thiết bị công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ để nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh hàng hóa trên thị trường.
b) Nội dung chủ yếu:
Triển khai tổ chức thực hiện tốt nội
dung các Chương trình đã được UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt
tại Quyết định số 1144/QĐ-UBND ngày 28/6/2016 và Quyết
định số 1241/QĐ-UBND ngày 08/7/2016, gồm:
- Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh
Quảng Ngãi nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2016 -
2020.
- Chương trình khoa học và công nghệ
hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ trong khu vực sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
- Chương trình khoa học và công nghệ
phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
3. Chương trình khoa học và công
nghệ phục vụ quản lý, khai thác, phát triển tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường:
a) Mục tiêu, yêu cầu:
- Cung cấp các luận cứ khoa học phục
vụ công tác quản lý, khai thác tiềm năng, lợi thế của các vùng, nhất là vùng ven biển và đảo Lý Sơn trong việc phát triển du lịch, phát triển kinh tế biển
gắn với bảo vệ môi trường.
- Ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ trong công tác quản lý, khai thác hợp lý, sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên (đất, nước, rừng, biển, khoáng sản...), chú trọng bảo vệ môi trường sinh
thái và phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
b) Một số nội dung chủ yếu:
- Điều tra, khảo sát, đánh giá trữ lượng,
chất lượng các nguồn tài nguyên, khoáng sản
trên địa bàn tỉnh; ưu tiên nghiên cứu, bảo tồn đa dạng sinh học và các loài
sinh vật quý hiếm đang có nguy cơ cạn kiệt.
- Điều tra, đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp khắc phục tình trạng xói lở, bồi lấp ở khu vực ven sông và các cảng
biển trong tỉnh.
- Đánh giá tiềm năng, chất lượng và
khả năng khai thác các nguồn nước khoáng
nóng trên địa bàn tỉnh.
- Điều tra đánh giá thực trạng ô nhiễm
môi trường và triển khai các giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để
khắc phục ô nhiễm môi trường ở các khu dân cư, khu công nghiệp,...
4. Chương trình phát triển khoa học
xã hội và nhân văn:
a) Mục tiêu, yêu cầu:
- Cung cấp các luận cứ khoa học cho
việc xây dựng các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm
bảo an ninh, quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế của tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp
giải quyết những vấn đề phát sinh từ thực tiễn phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
b) Một số nội dung chủ yếu:
- Tập trung nghiên cứu, xây dựng chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; xây dựng chính sách hỗ trợ xây dựng
nông thôn mới, phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu đề xuất, triển khai các
giải pháp phát triển các hình thức tổ chức kinh tế; phát triển các loại hình
doanh nghiệp; phát triển các chuỗi sản phẩm chủ lực trong nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ của tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất triển khai các
giải pháp phát triển sinh kế cho người dân, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo
bền vững,...
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp bảo tồn,
phát huy các giá trị truyền thống, lịch sử, văn hóa và phát huy nguồn lực con
người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập quốc tế và phát triển bền vững.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp xây dựng
hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, nhất là đẩy mạnh cải cách hành chính,
xây dựng nền hành chính đáp ứng quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của tổ chức và công dân.
- Nghiên cứu, triển khai các giải
pháp đảm bảo quốc phòng, an ninh, phòng chống có hiệu quả các loại tội phạm (tội
phạm nghiêm trọng, tội phạm công nghệ cao, tội phạm có tổ chức, tội phạm có yếu
tố nước ngoài,...).
- Nghiên cứu, đánh giá các vấn đề biến
đổi cơ cấu xã hội, dân tộc, tôn giáo, phân hóa
giàu nghèo, tệ nạn xã hội...; đề xuất những giải pháp hạn chế tiêu cực, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.
5. Chương trình khoa học và công
nghệ phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân:
a) Mục tiêu, yêu cầu:
- Ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực y học nâng cao chất lượng dịch vụ chăm
sóc, khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân.
- Kiểm soát tốt các loại dịch bệnh,
rác thải y tế và đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Góp phần xây dựng nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
b) Một số nội dung chủ yếu:
- Khảo sát, đánh giá tình hình dịch bệnh
trong cộng đồng; áp dụng các phương pháp khoa học, kỹ thuật công nghệ phát hiện
sớm, khống chế kịp thời và kiểm soát tốt các loại dịch bệnh.
- Ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ trong y học hiện đại, kỹ thuật công nghệ cao vào
chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả đề
án chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân trong tỉnh.
- Quy hoạch nuôi trồng, khai thác, chế
biến các vùng dược liệu tại các địa bàn có thế mạnh về đất
đai, thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp với các cây, con làm thuốc.
- Điều tra, nghiên cứu, ứng dụng các
bài thuốc dân gian, cổ truyền phục vụ khám chữa bệnh trong nhân dân.
6. Chương trình phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ:
a) Mục tiêu, yêu
cầu:
Đầu tư đồng bộ cả về cơ sở vật chất
và nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, phấn đấu đạt mức trung bình khá so với
mức bình quân chung của cả nước.
b) Một số nội dung chủ yếu:
- Xây dựng và triển khai thực hiện đề
án đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức về khoa học và
công nghệ của tỉnh để có nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có chất lượng
cao, có trình độ, chuyên môn phù hợp các ngành, lĩnh vực trọng điểm, chủ lực của
tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động khoa học và công
nghệ trong các trường đại học, cao đẳng đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ để
phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật 2
năm/lần và Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng hàng năm nhằm phát huy
trí tuệ, tinh thần sáng tạo, tiến công vào khoa học và công nghệ của mọi tầng lớp
nhân dân trong tỉnh.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
khoa học và công nghệ, trước mắt tập trung đầu tư một số dự án, công trình sau:
1. Đầu tư cơ sở vật chất Trại nghiên
cứu thực nghiệm công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2 (Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì).
2. Đầu tư trang, thiết bị phục vụ ứng
phó sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì).
3. Đầu tư trang thiết bị phục vụ ứng
phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh (Sở Công Thương chủ trì).
4. Phòng thí nghiệm cơ - điện tử phục
vụ đào tạo và nghiên cứu (Trường Đại học Phạm Văn
Đồng chủ trì).
5. Trạm kiểm tra chất lượng hàng hóa
phục vụ thông quan tại Khu Kinh tế Dung Quất (Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung
Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chủ
trì).
6. Đầu tư Trung tâm chiếu xạ của tỉnh
tại Khu Kinh tế Dung Quất (Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công
nghiệp Quảng Ngãi và Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp thực hiện).
7. Xây dựng phòng thử nghiệm chất lượng
nông, lâm, thủy sản (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì).
III. Kinh phí thực
hiện
- Tổng kinh phí thực hiện các chương
trình khoa học và công nghệ giai đoạn 2016 - 2020 là 706.000 triệu đồng, bao gồm:
+ Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ Trung ương hỗ trợ có mục tiêu: 26.000 triệu đồng.
+ Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ cấp tỉnh: 459.100 triệu đồng.
+ Nguồn vốn từ các tổ chức và cá nhân
tham gia và thụ hưởng từ các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ:
220.900 triệu đồng.
(Khái
toán kèm theo).
- Phấn đấu bố trí kinh phí chi cho sự
nghiệp khoa học và công nghệ đạt 1,2 - 1,5% tổng chi ngân sách địa phương vào
năm 2020.
- Việc lập, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các
văn bản pháp luật hiện hành.
IV. Giải pháp thực
hiện
Triển khai thực hiện đồng bộ hệ thống
các giải pháp, gồm có:
1. Tăng cường trách nhiệm của hệ
thống chính trị, nâng cao nhận thức và sự tham gia
của toàn xã hội đối với khoa học và công nghệ.
- Lãnh đạo từ tỉnh đến cơ sở cần phải
nhận thức đầy đủ vai trò, ý nghĩa quan trọng của khoa học và công nghệ; phải
coi phát triển khoa học và công nghệ là một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của địa phương, đơn vị mình. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phải tăng cường trách
nhiệm chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, hỗ trợ ứng dụng, đưa nhanh các tiến
bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất, đời sống và thực hiện nhiệm vụ đảm bảo
an ninh, quốc phòng.
- Trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo
các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể phải chú trọng nội dung khoa học và công nghệ,
kiểm tra luận cứ khoa học của các chủ trương, chính sách, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội và tổ chức thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư thuộc phạm
vi mình phụ trách; đồng thời tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác
tuyên truyền phổ biến pháp luật về khoa học và công nghệ.
- Các tổ chức kinh tế, cơ sở sản xuất
và cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh cần nhận thức rõ tầm quan trọng
của khoa học và công nghệ và có kế hoạch ứng dụng khoa học công nghệ vào đổi mới
thiết bị, công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, phát triển
tài sản trí tuệ để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ.
2. Đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý
khoa học và công nghệ:
- Kiện toàn và nâng cao năng lực hệ
thống quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ tỉnh đến cơ sở theo hướng dẫn
của Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của Bộ Nội vụ và Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
- Tăng cường vai trò đầu mối quản lý
nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ. Tiếp
tục sắp xếp, đổi mới tổ chức, tăng cường biên chế, nguồn lực cho Sở Khoa học và
Công nghệ để Sở phải thực sự là đầu mối kết nối các ngành, các huyện, các doanh
nghiệp, hợp tác xã, nông dân với các viện, trường, các nhà khoa học.
- Nâng cao năng lực quản lý khoa học
và công nghệ ở trên tất cả các lĩnh vực đối với các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố. Mỗi huyện, thành phố bố trí ít nhất một cán bộ chuyên trách theo dõi, tổ chức và phối hợp thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ.
Các sở, ban ngành quyết định phân công một lãnh đạo phụ trách hoạt động khoa học
và công nghệ của ngành.
- Triển khai cơ chế đặt hàng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ, gắn đặt hàng, triển khai, nhân rộng kết quả nghiên cứu, ứng
dụng trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các ngành, huyện, thành phố và doanh
nghiệp. Xây dựng cơ chế nhân rộng kết quả đề tài, dự án.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành việc tổ chức thực hiện các chương trình, đề tài, dự
án khoa học và công nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong quá trình thực hiện
và sau nghiệm thu.
- Chú trọng công tác sơ kết, tổng kết,
trao đổi kinh nghiệm trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến pháp luật về khoa học và công
nghệ; nâng cao chất lượng thông tin khoa học và công nghệ:
- Tăng cường công tác phổ biến, hướng
dẫn, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức thực thi pháp luật về khoa học và
công nghệ của tổ chức, công dân, đặc biệt là trong các lĩnh vực: sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân, tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng.
- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, bảo vệ và
phát triển tài sản trí tuệ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt
động thông tin khoa học và công nghệ; thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính
xác các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhất
là khu vực doanh nghiệp và nông thôn, miền núi.
4. Tăng cường đầu tư kinh phí và
cơ sở vật chất cho khoa học và công nghệ:
- Phấn đấu bố trí kinh phí chi cho
khoa học và công nghệ đạt 1,5- 2% tổng chi ngân sách địa phương vào năm 2020, đồng
thời xây dựng cơ chế thích hợp để huy động các nguồn vốn khác tham gia đầu tư
phát triển khoa học và công nghệ.
- Nghiên cứu các điều kiện để hình
thành và đưa vào hoạt động Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của tỉnh và các doanh nghiệp.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ (khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, trạm, trại nghiên cứu thực nghiệm, phòng thí nghiệm, thử nghiệm,...). Đầu tư tăng cường tiềm lực và nâng cao năng lực phổ biến, chuyển giao
công nghệ của Trung tâm Thông tin và ứng dụng khoa học - công nghệ tỉnh.
- Tập trung đầu tư phát triển một số
trung tâm khoa học kỹ thuật chuyên ngành về nông, lâm, thủy sản, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học. Khuyến khích,
hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển các tổ chức nghiên cứu triển khai
trong doanh nghiệp.
5. Xây dựng và phát triển đội ngũ
cán bộ khoa học và công nghệ:
- Xây dựng, ban hành cơ chế, chính
sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, phát triển đội ngũ cán bộ khoa học
và công nghệ.
- Tạo môi trường dân chủ, công khai,
thuận lợi cho đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ lao động, sáng tạo, tham gia
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tạo diễn
đàn, cơ hội để các nhà khoa học, trí thức được tham gia tư vấn, phản biện những
chiến lược, chính sách và các dự án lớn của tỉnh.
- Có kế hoạch liên thông nghiên cứu,
đào tạo, xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trong các trường
đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và nghiên cứu,
chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ các mục tiêu, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, triển
khai, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, công nghệ cao cho cán bộ
trong tỉnh thông qua đào tạo, hợp tác và học tập kinh nghiệm tại một số tổ chức
khoa học và công nghệ trong và ngoài nước.
6. Đẩy mạnh đổi mới công nghệ,
phát triển thị trường khoa học và công nghệ:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
chương trình, đề tài, dự án hỗ trợ doanh nghiệp để khuyến khích doanh nghiệp,
doanh nhân nhập khẩu công nghệ tiên tiến, thay thế, đổi mới thiết bị, công nghệ
hiện có, nâng cao năng lực cạnh tranh và
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường đầu tư
nghiên cứu ứng dụng, làm chủ và đưa công nghệ mới vào sản xuất các sản phẩm có
hàm lượng công nghệ cao, ít gây ô nhiễm môi trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ
chức kinh tế chủ động tham gia thực hiện các dự án thuộc các chương trình quốc
gia về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh: đề án phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến;
chương trình đổi mới công nghệ quốc gia; chương trình thúc đẩy năng suất, chất
lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa;
chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ tại
các vùng nông thôn, miền núi,...
- Tham gia Chương
trình phát triển thị trường phát triển khoa học và công nghệ theo hướng dẫn của
Bộ Khoa học và Công nghệ. Nghiên cứu hình thành Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của tỉnh và các doanh nghiệp để hỗ trợ hoạt động
nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, nhân rộng ứng dụng các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh. Có chính sách hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp, các tổ chức
khoa học và công nghệ. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp thành lập, quản lý, sử
dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định và có
hiệu quả.
7. Chủ động hợp tác về khoa học và
công nghệ:
- Đa dạng hóa đối tác và hình thức hợp
tác về khoa học công nghệ giữa tỉnh với các cơ quan khoa học và công nghệ bên
ngoài; trước hết là tăng cường sự hợp tác giữa các tổ chức
khoa học công nghệ trong tỉnh với các tổ chức, cơ quan khoa học công nghệ ở
Trung ương và các tỉnh, thành phố trong nước.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Khoa học
và Công nghệ, các bộ, ngành Trung ương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để thiết lập các kênh hợp tác phát triển khoa học và
công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao nhằm phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các trường
đại học, cao đẳng, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong
tỉnh thực hiện hợp tác quốc tế trong trao đổi thông tin khoa học và công nghệ, nghiên cứu, đào tạo, gửi cán bộ khoa học tham gia các
chương trình đào tạo, nghiên cứu tại nước ngoài.
V. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
- Tổ chức hội nghị phổ biến triển
khai Kế hoạch này đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng
năm và chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ, chương trình được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trong
Kế hoạch này.
- Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt,
cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm (15 tháng 7),
Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính
thẩm định, trình UBND tỉnh.
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố đề xuất đặt hàng và xây dựng các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ, phục vụ thiết thực các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của ngành và địa phương giai đoạn 2016 - 2020.
- Xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban
hành các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học
và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh đạt mục
tiêu, yêu cầu đề ra trong Kế hoạch này.
- Thường xuyên giám sát, đôn đốc, kiểm
tra, thanh tra và định kỳ báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết
quả việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ lập và trình UBND tỉnh kế hoạch
vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ hằng năm của tỉnh, trên cơ sở kế hoạch
đầu tư trung hạn được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Trên cơ sở dự toán do Sở Khoa học
và Công nghệ lập (kinh phí sự nghiệp Khoa
học và công nghệ), Sở Tài chính tổng hợp dự toán chi
ngân sách địa phương, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Các sở, ban, ngành chủ động, tích
cực đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ cấp
tỉnh và chịu trách nhiệm tiếp nhận, chỉ đạo sử dụng kết quả
nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học và công nghệ do mình đề xuất đặt hàng.
5. UBND các huyện, thành phố chủ động
xây dựng kế hoạch ứng dụng khoa học và công nghệ ở địa phương phù hợp với mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ chung của tỉnh và phục vụ
thiết thực yêu cầu của địa phương.
KHÁI
TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch
phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 được phê
duyệt tại Quyết định số 2817/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
ĐVT: triệu đồng
Năm
|
|
Chi sự nghiệp
khoa học và công nghệ
|
Chi đầu tư phát
triển
|
Cộng
|
Chương trình
KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM
|
Chương trình
KH&CN hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nhân
|
Chương trình
KH&CN phục vụ quản lý, khai thác, phát triển tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trường
|
Chương trình phát
triển khoa học xã hội và nhân văn
|
Chương trình
KH&CN phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
|
Cộng
|
Chương trình phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ
|
2016
|
Cộng
|
30.500
|
5.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
41.500
|
6.500
|
48.000
|
SNKH TW
|
2.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2.000
|
-
|
2.000
|
SNKH tỉnh
|
13.960
|
1.640
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
21.600
|
6.500
|
28.100
|
Tổ chức, cá nhân
|
14.540
|
3.360
|
-
|
-
|
-
|
17.900
|
-
|
17.900
|
2017
|
Cộng
|
50.500
|
9.000
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
67.500
|
8.500
|
76.000
|
SNKH TW
|
3.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3.000
|
-
|
3.000
|
SNKH tỉnh
|
24.040
|
2.960
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
34.500
|
8.500
|
43.000
|
Tổ chức, cá nhân
|
23.960
|
6.040
|
-
|
-
|
-
|
30.000
|
-
|
30.000
|
2018
|
Cộng
|
71.000
|
10.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
90.000
|
40.000
|
130.000
|
SNKH TW
|
5.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5.000
|
-
|
5.000
|
SNKH tỉnh
|
30.645
|
3.355
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
43.000
|
40.000
|
83.000
|
Tổ chức, cá nhân
|
35.355
|
6.645
|
-
|
-
|
-
|
42.000
|
-
|
42.000
|
2019
|
Cộng
|
101.000
|
11.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
124.000
|
80.000
|
204.000
|
SNKH TW
|
7.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7.000
|
-
|
7.000
|
SNKH tỉnh
|
40.475
|
3.525
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
56.000
|
80.000
|
136.000
|
Tổ chức, cá nhân
|
53.525
|
7.475
|
-
|
-
|
-
|
61.000
|
-
|
61.000
|
2020
|
Cộng
|
121.000
|
12.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
148.000
|
100.000
|
248.000
|
SNKH TW
|
9.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9.000
|
-
|
9.000
|
SNKH tỉnh
|
50.130
|
3.870
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
69.000
|
100.000
|
169.000
|
Tổ chức, cá nhân
|
61.870
|
8.130
|
-
|
-
|
-
|
70.000
|
-
|
70.000
|
Tổng cộng
|
Cộng
|
374.500
|
47.000
|
16.500
|
16.500
|
16.500
|
471.000
|
120.000
|
706.000
|
SNKH TW
|
26.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
26.000
|
-
|
26.000
|
SNKH tỉnh
|
159.250
|
15.350
|
16.500
|
16.500
|
16.500
|
224.100
|
120.000
|
459.100
|
Tổ chức, cá nhân
|
189.250
|
31.650
|
-
|
-
|
-
|
220.900
|
-
|
220.900
|