Quyết định 71/2007/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.

Số hiệu 71/2007/QĐ-TTg
Ngày ban hành 22/05/2007
Ngày có hiệu lực 22/06/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

******

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 71/2007/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 22 tháng 5  năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang tại tờ trình số 20/TTr-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2006, công văn số 3298/UBND-TH ngày 17 tháng 10 năm 2006 và kiến
nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 9091/BKH-TĐ&GSĐT ngày 07 tháng 12 năm 2006 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế một cách bền vững, xây dựng An Giang thành địa bàn kinh tế mở, đầu mối thông thương giữa các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long với Campuchia và các nước ASEAN khác. Tăng cường, chủ động hội nhập và tích cực khai thác tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy tăng trưởng. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.

Kết hợp tốt giữa công nghiệp hoá nông nghiệp - hiện đại hoá nông thôn với mở rộng và xây dựng mới các khu đô thị và các vùng kinh tế trọng điểm, có công nghiệp và dịch vụ phát triển năng động. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá xã hội, bảo đảm cho mọi người dân có cơ hội tham gia và thụ hưởng thành quả của sự phát triển. Hoàn thiện cơ chế sử dụng nhân tài đi đôi với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật và đội ngũ doanh nhân.

Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng, đặc biệt là an ninh biên giới. Củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính nhà nước.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng lao động với công nghệ tiên tiến, hiện đại, dựa trên phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo năng suất lao động xã hội cao. Đầu tư phát triển các chương trình, đề án, dự án có trọng tâm, trọng điểm và tích cực thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

Tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010 đạt 12%, giai đoạn 2011 - 2020 đạt 11%.

GDP bình quân đầu người đạt 927 USD vào năm 2010 và 2.467 USD vào năm 2020.

Tạo bước đột phá về đổi mới cơ cấu kinh tế của Tỉnh, năm 2010: nông -  lâm - thuỷ sản chiếm 24,8% GDP, công nghiệp - xây dựng đạt 15,5%, dịch vụ 59,7%; vào năm 2020: nông - lâm - thuỷ sản 11,2%, công nghiệp - xây dựng 20,2%, dịch vụ 68,6%.

Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 700 triệu USD và năm 2020 đạt 4,3 tỷ USD, tốc độ tăng giá trị xuất khẩu đạt 16,3%/năm thời kỳ 2006 - 2010, 20%/năm thời kỳ 2011 - 2020.

Giảm tốc độ phát triển dân số giai đoạn từ nay đến 2010 xuống 1,1% và giai đoạn 2011 - 2020 là 1%. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 19% vào năm 2010 và dưới 10% vào năm 2020.

Đến cuối năm 2007 hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng tuổi, năm 2015 hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học. Đến năm 2010 phần lớn các trường học đạt chuẩn quốc gia.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng lên 25% - 30% vào năm 2010 và trên 50% vào năm 2020. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị đến năm 2010 giữ ở mức 4,8% và đến năm 2020 giữ ở mức thất nghiệp tự nhiên (dưới 5%); tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 80% - 85% vào năm 2010 và trên 90% vào năm 2020.

Cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, tỷ lệ dân đô thị được dùng nước sạch đến năm 2010 đạt 96% và đến năm 2020 đạt 100%; tỷ lệ dân nông thôn được dùng nước sạch vào năm 2010 trên 80% và đến năm 2020 trên 90%; giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5% vào năm 2010 và dưới 3% vào năm 2020; đến năm 2010 phủ sóng phát thanh, truyền hình rộng khắp trong Tỉnh; tỷ lệ hộ dân được dùng điện là trên 95% vào năm 2010 và đạt 100% vào năm 2020.

Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường. Nâng độ che phủ của rừng và cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả lên 20,5% vào năm 2010 và 30% vào năm 2020.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH VÀ LĨNH VỰC

1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản

Bảo đảm an ninh lương thực đi đôi với đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản có chất lượng cao. Giảm tỷ trọng giá trị sản phẩm trồng trọt từ 80,7% năm 2005 xuống 78,8% năm 2010, tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm chăn nuôi từ 6,5% lên 7,2% năm 2010, dịch vụ nông nghiệp từ 12,8% lên 14%  năm 2010. Tăng giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha canh tác từ 37,27 triệu đồng hiện nay lên 53,34 triệu đồng vào năm 2010.

Phát triển sản xuất thủy sản trên quan điểm kết hợp hợp lý giữa khai thác, nuôi trồng và chế biến, tạo ra khối lượng hàng hóa lớn; đưa ngành thủy sản thành ngành mũi nhọn của Tỉnh. Tổng diện tích đất nuôi trồng thủy sản đạt trên 6.400 ha vào năm 2010 và  trên 11.800 ha vào năm 2020. Diện tích mặt nước nuôi thủy sản chủ yếu là nuôi cá lồng bè, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng nuôi kết hợp với phát triển hợp lý số lượng lồng bè. Các khu vực nuôi chủ yếu: ngã ba sông Châu Đốc, đoạn sông Hậu thuộc xã Mỹ Hòa Hưng, đoạn sông Tiền khu vực thuộc xã Vĩnh Xương huyện Tân Châu, đoạn sông Cái Vừng thuộc huyện Phú Tân, đoạn sông Tiền thuộc xã Mỹ Hiệp. Chú trọng bảo vệ nguồn nước, kiểm soát chất thải.

Đầu tư nghiên cứu, phát triển các loại giống cây trồng và vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao, chịu bệnh tốt và phù hợp với điều kiện sinh thái của Tỉnh.

[...]