ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2023/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 21
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số
123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số
332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị quyết số
21/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 256/TTr-STC ngày 21 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn như sau:
1. Hệ số điều chỉnh giá đất để tính
thu tiền sử dụng đất đối với thửa đất hoặc khu đất (tính theo giá đất trong Bảng
giá đất) có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
a) Đối tượng áp dụng
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt
hạn mức; các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 30 Điều
2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc vi
phạm pháp luật đất đai theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ hoặc đất được giao, được cho thuê không
đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất mà được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 9 Điều 210 Luật Đất đai.
- Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao
đất ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc được giao không đúng
thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
- Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá
thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng
sinh lợi thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương Sở Tài chính báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định
giá khởi điểm.
b) Hệ số điều chỉnh
* Thành phố Lạng Sơn
- Đất ở tại đô thị:
+ Đường loại I: K = 1,7.
+ Đường loại II: K = 1,5.
+ Đường loại III, loại IV và các
đường còn lại tại đô thị: K = 1,3.
- Đất ở tại nông thôn: K = 1,3.
* Các huyện
- Đất ở tại đô thị:
+ Huyện Lộc Bình K = 1,4.
+ Huyện Hữu Lũng:
. Đường loại I, II: K = 1,4.
. Đường loại III, IV: K = 1,3.
+ Huyện Văn Lãng: K = 1,5.
+ Huyện Đình Lập: K = 1,3.
+ Các huyện: Cao Lộc, Tràng Định,
Bình Gia: K = 1,2.
+ Các huyện: Chi Lăng, Bắc Sơn, Văn
Quan: K = 1,1.
- Đất ở tại nông thôn:
+ Các huyện: Bắc Sơn, Đình Lập: K =
1,1.
+ Các huyện: Hữu Lũng, Lộc Bình, Văn
Lãng: K = 1,2.
+ Các huyện: Cao Lộc, Chi Lăng, Tràng
Định, Văn Quan, Bình Gia: K = 1,0.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định
tiền thuê đất
a) Đối tượng áp dụng
- Xác định giá đất
tính thu tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn
mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
- Xác định đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục
đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản; xác định
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn
liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn
giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc
khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng (trừ
các thửa đất, khu đất trong khu kinh tế).
- Xác định đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất
hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại,
dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong
Bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên (trừ các thửa đất hoặc khu đất trong khu
kinh tế).
- Xác định đơn giá
thuê đất trả tiền hàng năm không thông qua hình thức đấu giá đối với thửa đất
hoặc khu đất trong khu kinh tế; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh
thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản) đối với các khu vực
còn lại.
- Xác định giá khởi
điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm; xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để
cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được áp
dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất
có giá trị dưới 30 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) đối với các
thửa đất hoặc khu đất trong khu kinh tế và dưới 10 tỷ đồng đối với các thửa đất
hoặc khu đất tại các khu vực còn lại.
Trường hợp thửa đất
hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao
thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc
sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ
tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) để
xác định giá khởi điểm.
b) Hệ số điều chỉnh
- Các huyện: Cao Lộc, Chi Lăng, Tràng Định, Văn Quan, Bình Gia, Bắc Sơn, thành phố Lạng
Sơn: K = 1,0.
- Huyện Đình Lập:
K = 1,1.
- Các huyện: Lộc
Bình, Hữu Lũng, Văn Lãng: K = 1,2.
3. Hệ số điều chỉnh giá đất quy định
tại khoản 1 và khoản 2 được áp dụng chung cho tất cả các vị trí phân theo Bảng
giá đất.
4. Các trường hợp còn lại khi tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục
Thuế và các cơ quan liên quan tổ chức xác định hệ số điều chỉnh giá đất theo từng
khu vực, tuyến đường, vị trí của từng trường hợp cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định, việc xác định hệ số điều chỉnh giá đất phải đảm bảo bằng hoặc lớn
hơn hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cụ thể:
a) Tổ chức được nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nếu thửa đất hoặc khu đất
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá, xác định
đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều
172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại
khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng
trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) có giá trị dưới 30 tỷ đồng trong khu
kinh tế và dưới 10 tỷ đồng đối với các khu vực còn lại.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT, Công báo tỉnh,
Báo Lạng Sơn;
- Các PVP UBND tỉnh, Phòng TH, TT Thông tin;
- Lưu: VT, KT(NTA).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Thanh Sơn
|