Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 28/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn nhiệm kỳ 2021-2026 kèm theo Quyết định 20/2021/QĐ-UBND

Số hiệu 28/2022/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/10/2022
Ngày có hiệu lực 01/11/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Hồ Tiến Thiệu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2022/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 14 tháng 10 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NHIỆM KỲ 2021 - 2026 BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 20/2021/QĐ-UBND NGÀY 03 THÁNG 8 NĂM 2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 24/TTr-VP ngày 23 tháng 9 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn nhiệm kỳ 2021 - 2026 ban hành kèm theo Quyết định số 20/2021/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 3:

“1. Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 17, Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.”

2. Bổ sung khoản 3 Điều 3:

“3. Ủy ban nhân dân tỉnh phân công Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định một số công việc, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng có tính chất thường xuyên hoặc phát sinh đột xuất, cấp bách không có trong chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc những vấn đề đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất về chủ trương, nguyên tắc. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, định kỳ hằng tuần báo cáo bằng văn bản gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh về những nội dung đã được quyết định.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4:

“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành chung mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 22, Điều 121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và những nội dung khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc quan trọng, các vấn đề có tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh”.

4. Bổ sung khoản 5 Điều 7:

“5. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh trong việc tuyên truyền pháp luật, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; chuẩn bị các nội dung liên quan trong việc tham gia xây dựng pháp luật, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, khảo sát, giám sát.”

5. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 12:

“c) Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có nội dung trình tại phiên họp gửi hồ sơ và các văn bản liên quan.

Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày phiên họp bắt đầu, cơ quan trình phải gửi hồ sơ nội dung họp đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để Văn phòng tổ chức thẩm tra, gửi trước cho các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham gia ý kiến;

Các cơ quan theo thành phần mời dự họp của phiên họp có trách nhiệm nghiên cứu từng nội dung trình, tham gia ý kiến bằng văn bản do người đứng đầu cơ quan, đơn vị ký ban hành trước ngày tổ chức họp ít nhất 02 ngày, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, trình bày tại cuộc họp, đồng thời gửi cơ quan có nội dung trình xem xét, nghiên cứu tiếp thu, giải trình.”

6. Sửa đổi khoản 2 Điều 14:

“2. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận từng vấn đề theo trình tự:

a) Thủ trưởng cơ quan trình nội dung họp trình bày tóm tắt nội dung trình, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành phần dự họp;

c) Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ nội dung tán thành hay không tán thành. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét, bày tỏ quan điểm về nội dung trình;

d) Thủ trưởng cơ quan trình nội dung họp phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình đối với những ý kiến của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và đại biểu dự họp.”

[...]