Quyết định 32/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2021-2026 kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-UBND

Số hiệu 32/2022/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/12/2022
Ngày có hiệu lực 15/12/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Trần Huy Tuấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2022/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 05 tháng 12 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI, NHIỆM KỲ 2021-2026 BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 24/2021/QĐ-UBND NGÀY 05 THÁNG 10 NĂM 2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sa đi bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ Ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình s 590/TTr-SNV ngày 18 tháng 11 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2021-2026 ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh phải tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Ủy ban nhân dân tỉnh hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.”

b) Bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền, ủy quyền theo quy định của pháp luật, cá thể hóa trách nhiệm gắn với tăng cường giám sát, kiểm tra và kiểm soát quyền lực, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, quản lý thống nhất, phù hợp với thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính; cấp dưới phục tùng, tuân thủ nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo, phân công của cấp trên.”

2. Bổ sung điểm d Khoản 2 Điều 3 như sau:

“Đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng: Đối với các dự án nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương, vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên (ngân sách Trung ương) và các nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương thuộc cấp tỉnh quản lý được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư: Phân công Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:

a) Bổ sung nội dung vào cuối Khoản 1 như sau:

“Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương, vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên (ngân sách Trung ương) và các nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương thuộc cấp tỉnh quản lý theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 3 Quy chế này”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; trực tiếp lãnh đạo, điều hành các công việc quan trọng, có tính chiến lược trên các lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh; ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, ủy quyền.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không xử lý những công việc đã phân công, ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trừ trường hợp xét thấy thật sự cần thiết do tính chất cấp bách, phức tạp, nhạy cảm của công việc hoặc các nhiệm vụ, công việc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương còn có ý kiến khác nhau giữa các Phó Chủ tịch mà Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì không thống nhất được trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.”

4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 5 như sau:

“c) Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động, tích cực chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giải quyết các nhiệm vụ, công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, ủy quyền; ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, ủy quyền;

[...]