ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2021/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 23 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 34/2014/QĐ-UBND NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2014 CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/20177NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 06/2020/NĐ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ sủa đôi, bổ sung Điều 17 của Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
1. Sửa đổi, bổ sung
tên Điều 7 và khoản 2 Điều 7 như sau:
“Điều 7. Bồi thường thiệt hại do hạn
chế khả năng sử dụng đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công
trình có hành lang bảo vệ (ngoại trừ đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây điện cao áp trên không)
2. Trường hợp không làm thay đổi mục
đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường
theo tỷ lệ phần trăm (%) mức hạn chế bị ảnh hưởng do hành lang bảo vệ công
trình thực tế gây ra; căn cứ vào tình hình thực tế từng dự án và mức độ ảnh hưởng
từng loại công trình, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối
hợp với các ngành chức năng xác định mức độ ảnh hưởng, lập dự toán kinh phí bồi
thường, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt để chi trả”.
2. Bổ sung Điều 7a
vào sau Điều 7 như sau:
“Điều 7a. Bồi thường thiệt hại do
hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện cao áp trên không
1. Đối với đất phi nông nghiệp trong
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không
a) Đất ở được bồi thường do hạn chế
khả năng sử dụng là loại đất ở được quy định tại Điều 143 và Điều 144 Luật Đất
đai; đất phi nông nghiệp ngoài đất ở theo quy định của Luật Đất đai.
b) Diện tích đất ở được bồi thường do
hạn chế khả năng sử dụng đất là diện tích đất ở thực tế trong hành lang bảo vệ
an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không chiếm dụng, mức bồi thường bằng
80% mức bồi thường thu hồi đất ở. Đối với trường hợp hành lang bảo vệ an toàn
đường dây dẫn điện cao áp trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất
ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất ở trong hành lang
cũng được bồi thường, mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường thu hồi đất cùng
loại, được tính trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không chiếm dụng.
c) Diện tích đất phi nông nghiệp
(ngoài đất ở) được bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất thực
tế trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không chiếm dụng
(trừ diện tích đất trong cùng thửa đất ở đã quy định tại điểm b khoản này) cũng
được bồi thường, mức bồi thường bằng 50% mức bồi thường thu hồi đất cùng loại
được tính trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang bảo vệ an toàn
đường dây dẫn điện cao áp trên không chiếm dụng.
d) Đối với đất phi nông nghiệp không
đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, mức bồi thường bằng 50% mức
bồi thường đất cùng loại quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, tính
trên diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp
trên không chiếm dụng.
2. Đối với đất nông nghiệp trong hành
lang bảo vệ an toàn đường dây điện cao áp trên không
a) Đối với đất trồng cây lâu năm, đất
rừng sản xuất, đất nông nghiệp khác trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện cao áp trên không thì chủ sử dụng được bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng
đất. Việc bồi thường được thực hiện một lần, mức bồi thường bằng 40% mức bồi
thường thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nông nghiệp khác,
tính trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây điện cao áp
trên không chiếm dụng.
b) Đối với đất trồng cây hàng năm, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện cao áp trên không thì chủ sử dụng được bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng
đất. Việc bồi thường được thực hiện một lần, mức bồi thường bằng 30% mức bồi
thường thu hồi đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối,
tính trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây điện cao áp
trên không chiếm dụng”.
3. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1, khoản 2 Điều 11 như sau:
“1. Bồi thường chi phí đào, bốc, di
chuyển, xây dựng lại cho từng loại mả:
- Mả đất : 5.000.000 đồng/cái.
- Mả đá, mả xây gạch bán kiên cố
(thông dụng) : 9.000.000 đồng/cái.
- Mả xây gạch bán kiên cố có khuôn
viên : 12.000.000 đồng/cái.
- Mả xây gạch kiên cố (có cẩn gạch
men hoặc đá mài): 13.000.000 đồng/cái.
- Đối với mồ mả, nhà mồ có kết cấu
kiên cố hoặc có kiến trúc phức tạp, thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng xem xét, xác định mức bồi thường theo kết cấu xây dựng thực tế
hoặc theo quy cấp loại nhà cho từng trường hợp cụ thể, thông qua các cơ quan chuyên ngành (ngành xây dựng chủ trì) thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bố trí đất để cải táng mồ mả tại
nghĩa trang nhân dân cấp xã; trường hợp không có nghĩa trang nhân dân cấp xã hoặc
nghĩa trang nhân dân cấp xã không còn đất cải táng thì được bồi thường bằng tiền
để mua đất cải táng là 15.000.000 đồng/cái”.
4. Sửa đổi, bổ sung
Điều 12 như sau:
“Điều 12. Bồi thường đối với vật
nuôi là thủy sản (quy định chi tiết điểm b khoản 2 Điều
90 Luật Đất đai)
Trường hợp vật nuôi là thủy sản mà tại
thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại
thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi
thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra, mức bồi thường được
áp dụng theo quy định tại Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định về định mức kỹ thuật
và phương pháp tính đơn giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng; vật nuôi là thủy sản
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng”.
5. Sửa đổi, bổ sung
điểm a khoản 1 Điều 13 như sau:
“a) Mức bồi thường chung:
- Nhà ở bị giải toả có diện tích xây
dựng nhỏ hơn hoặc bằng 60 m2 thì được bồi thường 5.000.000 đồng/hộ.
- Nhà ở bị giải toả có diện tích xây
dựng trên 60 m2 đến 100 m2 thì được bồi thường 10.000.000
đồng/hộ.
- Nhà ở bị giải toả có diện tích xây
dựng trên 100 m2 thì được bồi thường 15.000.000 đồng/hộ”.
6. Sửa đổi, bổ sung
Điều 14 như sau:
“Điều 14. Suất tái định cư tối thiểu
đối với trường hợp quy định bằng tiền (quy định chi tiết
Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Giá trị một suất tái định cư tối
thiểu bao gồm giá trị suất đầu tư hạ tầng, giá trị đất nền tái định cư và giá
trị nhà.
2. Giá trị suất tái định cư tối thiểu
tại khu vực đô thị là 200.000.000 đồng; khu vực nông thôn 150.000.000 đồng; giá
trị suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu vực tái định cư tập
trung thuộc khu vực đô thị là 100.000.000 đồng; thuộc khu vực nông thôn là
80.000.000 đồng”.
7. Sửa đổi, bổ sung
điểm b khoản 4 Điều 15 như sau:
“b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc
đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất
bằng tiền với mức hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập
bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, kinh doanh thuộc đối tượng quy định tại diêm đ khoản 1 Điều này mà không
chứng minh được thu nhập hàng năm thì được hỗ trợ ổn định sản xuất 7.000.000 đồng/hộ.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, kinh doanh nhỏ, lẻ thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này
mà không có đăng ký kinh doanh (không nộp thuế môn bài) được hỗ trợ ổn định sản
xuất 5.000.000 đồng/hộ”.
8. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 16 như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều
4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của
nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ
các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, mất sức lao động, thôi việc được
hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
mức hỗ trợ bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp
thu hồi. Diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo
quy định tại Điều 129 Luật Đất đai”.
9. Sửa đổi, bổ sung
tên Điều 21 và khoản 1, khoản 2 Điều 21 như sau:
“Điều 21. Hỗ trợ đối với người sử
dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc các đối
tượng sau đây được hỗ trợ một lần khi phải di chuyển đến
nơi ở mới, mức hỗ trợ được tính như sau:
a) Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng
lực lưỡng vũ trang: 10.000.000 đồng/hộ.
b) Gia đình liệt sĩ, thương, bệnh
binh các hạng: 8.000.000 đồng/hộ.
c) Gia đình có công với cách mạng:
6.000.000 đồng/hộ.
d) Hộ gia đình neo đơn, có hoàn cảnh
khó khăn: 5.000.000 đồng/hộ.
Các đối tượng chính sách quy định tại
khoản này (trừ trường hợp hộ gia đình neo đơn, có hoàn cảnh khó khăn) phải có
giấy chứng nhận theo quy định. Trường hợp hộ gia đình có
nhiều đối tượng chính sách được hưởng thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất;
đối với trường hợp hộ gia đình neo đơn, có hoàn cảnh khó khăn phải có văn bản
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
2. Hỗ trợ bàn giao mặt bằng đúng thời
gian quy định
Hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt và
bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định theo Thông báo của cơ quan có thẩm
quyền và tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà và công trình, cây trồng
và hoa màu từ 2.500.000 đồng trở lên thì được hỗ trợ với mức là 4% giá trị bồi
thường, hỗ trợ nhung không vượt quá quy định sau:
a) Hộ chỉ thiệt hại về đất: 4.000.000
đồng/hộ.
b) Hộ chỉ thiệt hại về nhà, công
trình: 4.000.000 đồng/hộ.
c) Hộ bị thiệt hại về đất làm ảnh hưởng
một phần nhà, công trình: 5.000.000 đồng/hộ.
d) Hộ bị thu hồi nhà và đất (giải toả
trắng): 10.000.000 đồng/hộ”.
Điều 2. Thay thế
một số cụm từ tại một số điều của Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành
kèm theo Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng
1. Thay thế cụm từ
“thông qua cơ quan chuyên ngành cấp tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt” bằng
cụm từ “thông qua cơ quan chuyên ngành thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
phê duyệt” tại khoản 3 Điều 3.
2. Thay thế cụm từ
“thông qua cơ quan chuyên ngành thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt” bằng cụm
từ “thông qua cơ quan chuyên ngành thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
phê duyệt” tại khoản 2 Điều 6.
3. Thay thế cụm từ
“trình UBND tỉnh phê duyệt” bằng cụm từ “thông qua cơ quan chuyên ngành thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt” tại khoản 2 Điều 7.
4. Thay thế cụm từ
“trên cơ sở phương án được Sở chuyên ngành thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt”
bằng cụm từ “tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phổi họp các
ngành chức năng xác định mức độ ảnh hưởng, lập dự toán kinh phí bồi thường,
thông qua cơ quan chuyên ngành thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê
duyệt” tại khoản 2 Điều 13.
Điều 3. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
06 tháng 9 năm 2021.
2. Trường hợp đã có quyết định thu hồi
đất của Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện
theo Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh, các Đoàn thể tỉnh;
- VKSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Báo ST, Đài PTTH Sóc Trăng;
- Phòng TN&MT các huyện, TX, TP;
- Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh;
- Trung tâm Phát triển quỹ đất TPST;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- HTĐT: sotp@soctrang.gov.vn;
- Lưu: VT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Nam
|