ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
|
Số:
28/2007/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 25 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP; TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ
HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy
định việc phân cấp quản lý đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ
quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 04 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính
phủ quy định việc phân cấp quản lý đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công nghiệp, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 11 về phân cấp quản lý tài sản Nhà nước tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tài sản được xác lập quyền sở hữu
Nhà nước thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
Xét Tờ trình số 509/TTr-STC ngày 21 tháng 12 năm 2007 của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý tài sản Nhà nước
tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các quy định về phân cấp
thẩm quyền quyết định mua sắm, điều chuyển, thanh lý tài sản nêu tại Quyết định
số 22/2004/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về
phân cấp quản lý giá trên địa bàn tỉnh và các văn bản khác trước đây có nội
dung trái Quy định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bế
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP; TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC
ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng:
Quy định này phân cấp quản lý
Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc địa phương quản lý,
giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu;
Các nội dung khác không nêu
trong Quy định này thì áp dụng đúng theo quy định hiện hành của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Tài chính đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng theo Quy định này bao gồm:
1. Ủy ban nhân dân các cấp; cơ
quan quản lý cấp trên của đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản Nhà nước được giao
nhiệm vụ quản lý tài sản theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
3. Các đối tượng khác liên quan
đến việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
Điều 3.
Nội dung phân cấp quản lý đối với tài sản nhà nước gồm:
1. Phân cấp về thẩm quyền ban
hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản Nhà nước.
2. Phân cấp về thẩm quyền, trách
nhiệm quản lý, xử lý tài sản Nhà nước gồm:
a) Đăng ký quyền quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước;
b) Quyết định đầu tư xây dựng,
mua sắm tài sản Nhà nước;
c) Quyết định thu hồi, điều chuyển
tài sản Nhà nước;
d) Quyết định chuyển đổi hình thức
sở hữu tài sản Nhà nước;
e) Quyết định bán tài sản Nhà nước;
f) Quyết định thanh lý tài sản
Nhà nước;
g) Quản lý các nguồn tài chính
phát sinh trong quá trình quản lý, xử lý tài sản;
h) Kiểm kê, thống kê tài sản Nhà
nước;
i) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
3. Phân cấp về thẩm quyền xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, XỬ LÝ
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 4.
Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước:
1. Những tài sản phải đăng ký
quyền quản lý, sử dụng bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp;
b) Xe ôtô các loại;
c) Các tài sản khác có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
2. Đơn vị sử dụng trên địa bàn tỉnh
được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy định tại khoản
1 nêu trên, phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản với cơ quan tài chính
cùng cấp. Trường hợp phát hiện đơn vị không thực hiện đăng ký, cơ quan tài
chính được phép ngừng cấp kinh phí phục vụ hoạt động của những tài sản phải
đăng ký, nhưng không đăng ký; đồng thời thực hiện chế độ xử phạt hành chính
theo quy định của pháp luật.
3. Quy định cụ thể chế độ đăng ký
tài sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu như sau:
a) Tài sản thuộc cấp tỉnh quản
lý:
Các sở, ngành (đơn vị dự toán cấp
I) đăng ký tại Sở Tài chính;
Các đơn vị dự toán trực thuộc (cấp
II, cấp III), kê khai báo cáo về đơn vị chủ quản. Đơn vị dự toán cấp I có trách
nhiệm kiểm tra và tổng hợp đăng ký chung cho đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc.
b) Tài sản thuộc cấp huyện, thị
xã quản lý: Các phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (đơn vị dự
toán cấp I) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đăng ký tại Phòng Tài
chính kế hoạch.
4. Đối với những tài sản cố định
khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thì đơn vị sử dụng phải
lập thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài
sản Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản:
1. Tài sản là phương tiện giao
thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác, thẩm quyền
quyết định mua sắm được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm trang bị xe ô tô phục vụ công tác cho các đơn vị thuộc địa
phương quản lý trên địa bàn tỉnh;
b) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức
quy định của Trung ương và của địa phương; Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định mua sắm tài sản cho các
đơn vị sử dụng thuộc phạm vi quản lý;
c) Thẩm quyền quyết định việc
mua sắm tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
2. Quy định việc tổ chức mua sắm
tài sản đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao,
tại các đơn vị dự toán các cấp như sau:
Tổ chức thực hiện mua sắm tài sản
trang bị cho các cơ quan đơn vị hoặc phục vụ công tác thường xuyên phải tuân thủ
theo quy định hiện hành về đấu thầu; giao thẩm quyền cho Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị dự toán các cấp trên địa bàn tỉnh, thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu
tư (quy định tại Điều 61, Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2005):
- Trường hợp tổ chức mua sắm tài
sản thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu từ 20 triệu đồng
đến dưới 100 triệu đồng, với điều kiện nội dung mua sắm là các hàng hóa thông dụng,
sẵn có trên thị trường để phục vụ cho các hoạt động có tính chất thường xuyên
diễn ra hàng ngày của các cơ quan, đơn vị (gồm mua sắm nhỏ lẻ tài sản mới, tài
sản để thay thế tài sản hỏng; mua sắm phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ phục
vụ hoạt động thường xuyên; mua sắm phục vụ yêu cầu cấp thiết, đột xuất): Cơ
quan, đơn vị mua sắm (chủ đầu tư) lấy báo giá của ít nhất 3 nhà thầu khác nhau
(báo giá trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện) làm cơ sở để lựa chọn nhà
thầu tốt nhất. Kết quả chọn thầu phải đảm bảo chọn được nhà cung cấp hàng hóa,
dịch vụ tối ưu nhất về chất lượng, về giá cả và một số yêu cầu khác (nếu có)
như: Thời hạn cung cấp hàng hóa, thời hạn bảo hành, đào tạo, chuyển giao; không
phân biệt nhà thầu trên cùng hoặc khác địa bàn;
- Trường hợp gói thầu có giá dưới
20 triệu đồng: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc mua sắm cho phù hợp,
hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; nếu có điều kiện thì Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị dự toán quyết định tổ chức thực hiện theo hướng dẫn đối
với gói thầu có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng như Quy định
trên.
Điều 6.
Thẩm quyền thu hồi tài sản Nhà nước:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định thu hồi tài sản
Nhà nước của các đơn vị sử dụng thuộc địa phương quản lý;
b) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi những tài sản của đơn vị sử dụng
thuộc Trung ương quản lý đặt tại địa phương mà sử dụng sai mục đích, sai chế độ
Nhà nước quy định nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý.
2. Phân cấp thẩm quyền cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:
a) Quyết định thu hồi tài sản
Nhà nước của các đơn vị sử dụng thuộc cấp huyện quản lý;
b) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thu hồi những tài sản của đơn vị sử dụng thuộc cấp tỉnh
quản lý đặt tại địa phương mà sử dụng sai mục đích, sai chế độ Nhà nước quy định
nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 7.
Thẩm quyền điều chuyển tài sản Nhà nước:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định điều chuyển tài sản
Nhà nước giữa các đơn vị sử dụng thuộc cấp tỉnh quản lý;
b) Quyết định chuyển giao quyền
quản lý, sử dụng trụ sở làm việc (có nguồn gốc là tài sản Nhà nước, tài sản được
xác lập sở hữu của Nhà nước) cho các đơn vị sử dụng thuộc Trung ương quản lý,
đang trực tiếp sử dụng (đang ký hợp đồng thuê nhà với công ty kinh doanh nhà của
địa phương), trên cơ sở phương án tổng thể về xử lý, bố trí, sắp xếp lại các cơ
sở nhà đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh của Bộ, cơ quan chủ quản.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước giữa các đơn vị sử dụng
thuộc cấp huyện, thị xã quản lý.
Điều 8.
Bán, chuyển đổi hình thức sở hữu và thanh lý tài sản Nhà nước:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu và thanh lý tài sản Nhà nước tại
các đơn vị sử dụng thuộc tỉnh quản lý gồm:
a) Tài sản là bất động sản, vật
kiến trúc và trụ sở làm việc gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất;
b) Tài sản là ô tô các loại thuộc
nhóm phương tiện công tác.
2. Các tài sản còn lại phân cấp
như sau:
a) Đối với cấp tỉnh:
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định
bán, chuyển đổi hình thức sở hữu và thanh lý đối với tài sản Nhà nước có giá
trị 500 triệu trở lên/1 đơn vị tài sản, tại các đơn vị sử dụng thuộc cấp tỉnh
quản lý;
- Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh
quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu và thanh lý đối với tài sản Nhà nước
còn lại tại đơn vị mình và các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc.
b) Đối với cấp huyện, thị xã: Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở
hữu và thanh lý đối với tài sản Nhà nước có giá trị 500 triệu trở lên/1 đơn vị
tài sản và các loại tài sản khác tại các đơn vị sử dụng thuộc huyện, thị xã quản
lý;
c) Đối với cấp xã: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu
và thanh lý đối với tài sản Nhà nước khác tại các đơn vị sử dụng thuộc xã, phường,
thị trấn quản lý.
Điều 9.
Kiểm kê, thống kê tài sản Nhà nước:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp quyết định việc điều tra, thống kê tài sản Nhà nước tại đơn vị sử dụng thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
2. Thủ trưởng đơn vị sử dụng có
trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản Nhà nước tại đơn vị định kỳ hàng
năm theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Điều 10.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước của đơn vị sử dụng và các tổ chức trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nước của đơn vị sử dụng và các tổ chức thuộc cấp mình quản lý;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước của đơn vị sử dụng và các tổ chức thuộc cấp mình
quản lý.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN
ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Điều 11.
Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
a) Bất động sản gắn liền với quyền
sử dụng đất trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở
hữu;
b) Tài sản của các dự án sử dụng
vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển
giao cho Nhà nước Việt Nam;
c) Tài sản được chủ sở hữu chuyển
quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức
chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc khối tỉnh quản
lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của
pháp luật đối với:
a) Di sản không có người thừa kế
theo di chúc, theo pháp luật hoặc có, nhưng người đó không được quyền hưởng di
sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản trên địa bàn do các huyện, thị xã quản lý;
b) Tài sản được chủ sở hữu chuyển
quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức
chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc huyện, thị
xã quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định
của pháp luật đối với tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức
biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định
của pháp luật cho các tổ chức thuộc cấp xã quản lý.
Điều 12.
Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước:
1. Thẩm quyền lập phương án xử
lý tài sản: Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách
nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trình
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương
án xử lý tài sản được quy định như sau: Cơ quan có thẩm quyền quyết định xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước quy định tại Điều 11 Quy định này thì có thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước:
Điều 13.
Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước:
1. Phân cấp nguồn thu từ việc xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước: Số tiền thu được từ việc xử
lý tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp nào
phê duyệt phương án xử lý thì được nộp toàn bộ vào ngân sách của cấp đó sau khi
đã trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan.
2. Phân cấp nhiệm vụ chi liên
quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
a) Chi phí liên quan đến việc xử
lý tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được sử dụng từ số tiền thu từ việc
xử lý tài sản. Trường hợp xử lý tài sản không có nguồn thu, hoặc số thu không đủ
bù đắp chi phí thì chi phí cho việc xử lý do ngân sách Nhà nước chi trả; tài sản
do cấp nào xử lý thì chi phí do ngân sách cấp đó chi trả.
b) Trường hợp tài sản điều chuyển
cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước thì chi phí liên quan đến việc xử
lý tài sản do cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản chi trả.
Chương IV
PHÂN CẤP VỀ THẨM QUYỀN
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG TÀI
Điều 14.
Thẩm quyền quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản:
1. Theo quy định hiện hành thì
Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản và áp dụng thống
nhất trên phạm vi cả nước; Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết theo phân cấp
của Thủ tướng, hướng dẫn triển khai và kiểm tra giám sát việc thực hiện (gọi
chung là thẩm quyền Trung ương);
2. Đối với những tài sản mà
Trung ương chưa quy định, giao trách nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù ở
địa phương./.