QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH THĂM
DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THAN BÙN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng
3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng
sản;
Căn cứ Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2006;
Căn cứ Nghị
quyết số 174/NQ-HĐND, ngày 28 tháng 7 năm 2015 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thông
qua Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng than bùn trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ ý kiến thống
nhất của Lãnh đạo UBND tỉnh tại Hội nghị giao ban ngày 15 tháng 9 năm
2015;
Xét đề nghị
của Sở Công Thương Vĩnh Phúc tại Tờ trình số: 436/TTr-SCT ngày 24 tháng 8 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng than bùn
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội
dung chính như sau (Kèm theo Quy hoạch chi tiết):
I. TÊN DỰ ÁN QUY HOẠCH: Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử
dụng khoáng sản than bùn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
II. BỐ CỤC QUY HOẠCH.
Chương I: Đặc điểm
địa lý tự nhiên, kinh tế, nhân văn của tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương II: Khái
quát đặc điểm địa chất, khoáng sản tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương III: Tổng
quan tiềm năng khoáng sản than bùn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương IV. Vị trí,
vai trò của khai thác và sử dụng khoáng sản than bùn trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc trong cơ cấu phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương V. Thực
trạng khai thác và sử dụng than bùn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương VI. Quy
hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản than bùn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Chương VII. Vấn
đề bảo vệ môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản than bùn trên địa
bàn tỉnh Vĩnh phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Chương VIII. Tổ
chức thực hiện
III. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUY HOẠCH
1. Quan điểm.
- Quy hoạch thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản than bùn tỉnh Vĩnh Phúc phải phù hợp với quy
hoạch phát triển khoáng sản chung của cả nước và của ngành công nghiệp Việt Nam;
đồng thời phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch
khác của tỉnh.
- Đảm bảo khai
thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh đạt hiệu
quả kinh tế cao; đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội và môi trường sinh
thái, góp phần tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.
2. Mục tiêu của quy hoạch.
- Phản ánh tổng
thể về nguồn lực khoáng sản than bùn hiện có của tỉnh; tầm nhìn công tác quản
lý nhà nước về khoáng sản của chính quyền địa phương các cấp, phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn cụ thể.
- Tăng cường công
tác quản lý nhà nước về khoáng sản của các cấp theo quy hoạch, kế hoạch; chủ
động kiểm soát, phát triển hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản một cách
hợp lý, tiết kiệm; bảo vệ môi trường sinh thái.
- Ứng dụng công
nghệ tiên tiến, hiện đại để khai thác, chế biến khoáng sản; đảm bảo ổn định
nguồn nguyên liệu cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phù
hợp với mục tiêu chung của cả nước.
3. Nội dung chủ yếu của Quy hoạch.
3.1. Quy
hoạch khu vực, mỏ than bùn cần đầu tư thăm dò, khai thác.
Trong khuôn khổ Quy hoạch sử dụng
than bùn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Phúc, với
tổng diện tích là 195,22 ha; tổng trữ lượng tài nguyên dự báo là 2.764.800 tấn;
quy hoạch điểm mỏ than bùn cần đầu tư thăm dò, khai thác
theo từng giai đoạn cụ thể như sau:
* Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020: Tổng diện
tích là 61,01 ha, tổng trữ lượng tài nguyên dự báo là 864.000 tấn.
a) Điểm mỏ Hoàng Đan (Tb02) thuộc
xã Hoàng Đan, huyện Tam Dương.
Diện tích quy hoạch thăm dò,
khai thác với diện tích là 43,5 ha, trữ lượng tài nguyên dự báo 576.000 tấn.
b) Điểm mỏ Văn Quán (Tb03) thuộc xã Văn Quán, xã Tiên Lữ, huyện Lập Thạch.
Diện tích quy hoạch thăm dò,
khai thác với tổng diện tích 17,51 ha, trữ lượng tài nguyên dự báo 288.000 tấn.
Chi tiết vị trí khu vực thăm dò, khai thác được đánh dấu bằng vùng màu xanh da trời, được giới hạn bởi các
điểm tọa độ xem trên bản đồ Quy hoạch kèm theo, cụ thể như sau:
Bảng 1: Tọa
độ giới hạn khu vực quy hoạch thăm dò, khai thác giai đoạn 2015-2020
Điểm mỏ
|
Ký hiệu
|
Điểm góc
|
Tọa độ VN2000,
KTT 105 độ, múi chiếu 6 độ
|
Diện tích,
(ha)
|
X (m)
|
Y (m)
|
Giai đoạn
2015-2020
|
|
|
|
Hoàng Đan
|
Tb02
|
18
|
2 361 417,99
|
554 278,61
|
43,50
(Với trữ lượng 576.000
tấn)
|
19
|
2 361 538,47
|
555 258,18
|
20
|
2 360 824,07
|
555 330,20
|
21
|
2 360 742,84
|
554 741,32
|
22
|
2 360 830,32
|
554 559,16
|
Văn Quán
|
Tb03
|
42
|
2 363 637,43
|
549 157,09
|
17,51
(Với trữ lượng 288.000
tấn)
|
43
|
2 363 978,15
|
549 246,99
|
44
|
2 364 121,54
|
549 056,90
|
45
|
2 364 039,40
|
548 753,66
|
46
|
2 363 624,87
|
548 769,82
|
* Giai đoạn
từ năm 2021 đến năm 2030: Tổng diện tích là 134,21 ha, tổng trữ lượng tài
nguyên dự báo 1.900.800 tấn
Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, tiếp tục thăm dò, khai thác điểm mỏ Hoàng Đan thuộc xã Hoàng Đan, huyện Tam Dương và điểm mỏ Văn Quán
thuộc xã Văn Quán và xã Tiên Lữ, huyện Lập Thạch. Chi tiết các vùng quy hoạch
thăm dò, khai thác giai đoạn 2021 đến năm 2030 được đánh dấu bằng vùng màu xanh
lá cây trên bản đồ Quy hoạch kèm theo, cụ thể:
a) Điểm mỏ Hoàng Đan (Tb02) thuộc xã Hoàng Đan, huyện Tam Dương
Diện tích quy
hoạch thăm dò, khai thác với diện tích là 95,69 ha, trữ lượng tài nguyên dự báo
1.267.200 tấn
b) Điểm mỏ Văn Quán (Tb03) thuộc xã Văn Quán, xã Tiên Lữ, huyện Lập Thạch.
Diện tích quy hoạch thăm dò,
khai thác với tổng diện tích 38,52 ha, trữ lượng tài nguyên dự báo 633.600 tấn
Tọa độ khu vực quy hoạch thăm
dò, khai thác được tổng hợp cụ thể:
Bảng 2: Tọa
độ giới hạn khu vực quy hoạch thăm dò, khai thác giai đoạn 2021-2030
Điểm mỏ
|
Ký hiệu
|
Điểm góc
|
Tọa độ VN2000,
KTT 105 độ, múi chiếu 6 độ
|
Diện tích,
(ha)
|
X (m)
|
Y (m)
|
Giai đoạn
2021-2030
|
|
|
|
Văn Quán
|
Tb03
|
42
|
2 363 637,43
|
549 157,09
|
38,52
(Với trữ lượng là
633.600 tấn)
|
46
|
2 363 624,87
|
548 769,82
|
45
|
2 364 039,40
|
548 753,66
|
47
|
2 363 996,68
|
548 484,29
|
48
|
2 363 671,80
|
548 255,38
|
49
|
2 363 340,48
|
548 247,46
|
54
|
2 363 340,21
|
549 184,23
|
Hoàng Đan
|
Tb02
|
17
|
2 361 808,13
|
554 092,36
|
95,69
(Với trữ lượng 1.267.200
tấn)
|
18
|
2 361 417,99
|
554 278,61
|
19
|
2 361 538,47
|
555 258,18
|
20
|
2 360 824,07
|
555 330,20
|
40
|
2 362 001,09
|
555 315,60
|
37
|
2 361 809,85
|
555 519,54
|
38
|
2 361 709,57
|
555 776,86
|
39
|
2 360 898,85
|
555 874,01
|
3.2. Quy hoạch diện tích
cấm và tạm cấm khai thác: Tổng diện tích 286,2 ha, tổng trữ lượng tài nguyên dự
báo 4.229.957 tấn
3.2.1. Quy hoạch các diện tích cấm
Khu vực cấm hoạt động khoáng sản than
bùn là một phần hoặc nguyên cả diện tích khu mỏ hoặc biểu hiện khoáng sản bị
các đối tượng khác (thuộc các danh mục cấm hoạt động khoáng sản) phân bố chồng
lấn lên, các đối tượng chồng lấn đó là: di tích lịch sử, văn hoá, các khu vực
an ninh quốc phòng, diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu dân cư tập trung,
khu công nghiệp, hành lang giao thông, tuyến năng lượng quốc gia, các tuyến
kênh thuỷ lợi.
Các mỏ nằm trong vùng quy hoạch đô
thị, vùng dân cư và hành lang bảo vệ đường Cao tốc Nội Bài – Lào Cai cấm hoạt động
thăm dò khai thác khoáng sản với tổng diện tích 266,33 ha,
tổng trữ lượng tài nguyên dự báo 3.908.945 tấn được thể hiện bằng vùng
màu đỏ trên bản đồ Quy hoạch (06 điểm mỏ), cụ thể như sau:
1- Phần lớn
điểm mỏ Đạo Tú (Tb01), xã Đạo Tú, huyện
Tam Dương: Diện tích để lại hành lang bảo vệ đường cao tốc Nội Bài – Lào
Cai là 8,17 ha; diện tích nằm trong khu vực
dân cư và giao thông trong vùng 41,76 ha; tổng tài nguyên dự báo khoáng sản 806.775 tấn.
2- Một phần điểm mỏ Hoàng Đan (Tb02)
thuộc xã Hoàng Đan, huyện Tam Dương. Diện tích để lại hành lang
bảo vệ đường cao tốc 44,35 ha; diện tích
nằm trong khu vực dân cư và giao thông trong vùng là 83,02 ha; tổng tài nguyên dự báo 1.686.683 tấn.
3- Một phần điểm mỏ Văn Quán (Tb03), xã Văn Quán và xã Đình Chu, huyện Lập Thạch: Diện tích để lại hành
lang bảo vệ đường cao tốc 40,58 ha; diện
tích nằm trong khu vực dân cư và giao thông trong vùng 21,48 ha; tổng tài nguyên dự báo 1.020.818 tấn.
4- Một phần điểm mỏ than bùn Thùng
Than (Tb04) thuộc xã Đồng Ích và Tiên Lữ: Diện tích nằm trong khu vực dân cư và giao thông 1,47 ha; tài nguyên dự báo 20.261 tấn.
5- Một phần điểm mỏ than bùn Bằng
Phú (Tb05), xã Đồng Thịnh: Diện tích để lại hành lang bảo
vệ đường cao tốc 19,41 ha; diện tích nằm trong khu vực dân
cư và giao thông trong vùng 5,12 ha; tổng
tài nguyên dự báo 358.894 tấn.
6- Một phần điểm mỏ than bùn Yên
Thái (Tb06), xã Đồng Thịnh: Diện tích nằm trong khu vực
dân cư và giao thông trong vùng 0,97 ha; tài nguyên dự báo
15.514 tấn.
Chi tiết tọa độ các vùng quy hoạch diện tích cấm khai thác được tổng hợp và trình bày trên
bản đồ Quy hoạch kèm theo.
3.2.2. Quy hoạch các khu vực tạm
thời cấm
Các khu vực tạm thời cấm hoạt động
khai thác khoáng sản là những vùng do điều kiện khai thác hiện nay có thể gây ảnh
hưởng đến môi trường, chủ yếu là các khu vực gần kề khu quân sự, du lịch
hoặc các khu đô thị. Những vùng tạm cấm hoạt động khoáng sản
chủ yếu do nằm gần các quy hoạch khác (giao thông, thủy lợi, khu vực có bảo tồn
di tích lịch sử,…) mà chưa xác định rõ ảnh hưởng khi hoạt động khoáng sản tại
các khu vực này (Khu vực tạm thời cấm khai thác khoáng sản thể hiện bằng vùng
màu da cam trên bản đồ Quy hoạch kèm theo).
Khu vực tạm cấm khai thác: Một phần điểm mỏ Đạo
Tú (Tb01), xã Đạo Tú, huyện Tam Dương: Diện tích 19,87 ha, tài nguyên dự
báo: 321.012 tấn (Chi tiết tọa độ vùng tạm cấm khai thác khoáng sản xem bản đồ
Quy hoạch kèm theo).
3.3. Quy hoạch dự trữ khoáng sản
than bùn
Quy hoạch dự trữ khoáng sản
là các điểm mỏ đã được khảo sát địa chất song chưa có nhu cầu
và điều kiện thăm dò, khai thác không thuận lợi. Hiện nay, trong toàn tỉnh những khu vực chưa
có nhu cầu và khu vực sau quy hoạch từ năm 2030 trở đi mà chưa được
thăm dò khai thác sẽ đưa vào vùng Quy hoạch dự trữ khoáng sản. Do đó, những
khu vực còn lại chưa được quy hoạch thăm dò - khai thác trong giai đoạn 2015-
2030 sẽ được đưa vào khu vực dự trữ khoáng sản của tỉnh. Khu vực dự trữ khoáng
sản (05 điểm mỏ) thể hiện bằng vùng màu hồng trên bản đồ Quy hoạch kèm theo:
1- Một phần điểm mỏ Hoàng Đan (Tb02), xã Hoàng
Đan, huyện Tam Dương: Diện tích 302,73 ha, tài nguyên dự báo: 4.008.795 tấn.
2- Một phần điểm mỏ Văn Quán (Tb03), xã Văn
Quán và Tiên Lữ, huyện Lập Thạch: Diện tích 5,55 ha, tài nguyên dự báo: 91.363
tấn.
3- Một phần điểm mỏ Thùng Than (Tb04), xã
Đồng Ích và Tiên Lữ, huyện Lập Thạch: Diện tích 13,20 ha, tài nguyên dự báo: 182.353
tấn.
4- Một phần điểm mỏ Bằng Phú (Tb05), xã Đồng
Thịnh, huyện Sông Lô: Diện tích 46,10 ha, tài nguyên dự báo: 674.414 tấn.
5- Một phần điểm mỏ Yên Thái (Tb06), xã Đồng
Thịnh, huyện Sông Lô: Diện tích 8,75 ha, tài nguyên dự báo: 139.625 tấn.
Tổng diện tích quy hoạch dự trữ khoáng sản: 376,32
ha. Tài nguyên dự báo 5,096 triệu tấn.
4. Các giải pháp chủ yếu
4.1. Giải pháp
về quản lý
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra của các địa phương các ngành và liên ngành việc thi hành Luật khoáng sản. Sở
Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị, thành
phố phải thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch. Kịp
thời phát hiện, ngăn ngừa và kiên quyết xử lý những vi phạm về khai thác khoáng
sản của các đối tượng hoạt động trái phép trong khai thác khoáng sản than bùn.
- Không ngừng nâng cao trình độ của
đội ngũ cán bộ chuyên môn giúp các cấp trong lĩnh vực quản lý tài nguyên khoáng
sản cấp cơ sở. UBND cấp huyện và UBND cấp xã cần quan tâm kiện toàn đội ngũ cán
bộ tham mưu về quản lý các hoạt động khoáng sản, chú trọng nâng cao hiệu quả
của công tác bố trí, đào tạo cán bộ giúp UBND cùng cấp thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực khoáng sản trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
4.2. Giải pháp
về truyền thông
Tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu
rộng các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản cho các cấp, các ngành, nhân dân,
các đối tượng khai thác khoáng sản để nâng cao nhận thức và có biện pháp thực
hiện bảo đảm đúng quy định, có hiệu quả.
4.3. Giải pháp
về chính sách
- Khi cấp giấy phép khai thác, các
cơ quan chuyên môn sẽ phải tính toán rất chi tiết từng yếu tố đảm bảo an toàn trên
các lĩnh vực theo quy định của pháp luật, không thất thu ngân sách, khai thác
theo quy hoạch.
Từ tỉnh đến huyện, xã tăng cường hơn
nữa các biện pháp quản lý và thực hiện quy hoạch được phê duyệt nhất là nâng
cao tính chủ động trong quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.
- Khuyến khích doanh nghiệp có nhu
cầu khai thác khoáng sản than bùn tự nguyện ứng nguồn kinh phí đầu tư cho công tác
thăm dò khoáng sản than bùn trên địa bàn tỉnh và cho việc cấp phép khai thác
cho doanh nghiệp có nhu cầu nhằm từng bước hạn chế, đi đến chấm dứt hiện tượng
khai thác bừa bãi, trái phép khoáng sản than bùn.
4.4. Giải pháp
bảo vệ môi trường
1- Việc thẩm định phê duyệt các dự
án đầu tư hoạt động khoáng sản phải gắn liền với phê duyệt Báo cáo đánh giá tác
động môi trường.
2- Chấn chỉnh hoặc thu hồi giấy phép
hoạt động khoáng sản đối với các doanh nghiệp không chấp hành đúng pháp luật về
bảo vệ môi trường cũng như không thực hiện đúng nội dung cam kết trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
- Nâng cao trách nhiệm của ngành chức
năng về quản lý: Tài nguyên, môi trường, công nghệ khai thác, chế biến khoáng
sản, an toàn lao động trong khai thác, chế biến khoáng sản.
- Các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm
túc việc đóng phí bảo vệ môi trường, ký quỹ phục hồi môi trường trước khai thác
và thực hiện việc phục hồi môi trường, hoàn thổ sau khi hoạt động khai thác
khoáng sản kết thúc.
3- Khuyến khích các nhà đầu tư áp dụng
công nghệ tiên tiến về khai thác, chế biến sâu khoáng sản. Không cấp giấy phép
hoạt động khoáng sản cho các nhà đầu tư không có năng lực, kinh nghiệm.
Áp dụng các công nghệ, thiết bị, kỹ
thuật trong khai thác, chế biến khoáng sản, nhằm tận thu tài nguyên, chống ô nhiễm
môi trường.
Áp dụng các tiêu chuẩn cho phép của
nhà nước về chất lượng phế thải đưa vào bãi thải, chất lượng nước thải đổ ra
sông, suối, nồng độ các chất khí độc, nồng độ bụi được phép thải vào không khí,
các tiêu chuẩn về nổ mìn, về tiếng ồn về độ rung,...
4- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa
học, ứng dụng nhằm sử dụng các công nghệ khai thác khoáng sản hợp lý nhất, các
công nghệ sạch trong sàng tuyển và chế biến khoáng sản.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Công Thương:
Có trách nhiệm công bố quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng than bùn đến các
ngành, địa phương và đơn vị liên quan, theo dõi và giám sát việc thực hiện quy hoạch sau
khi được phê duyệt. Định kỳ hàng năm theo dõi, cập nhật, đề xuất điều chỉnh quy
hoạch để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương
và của tỉnh. Đề xuất cơ chế, chính sách nhằm phát triển ổn định và bền vững
trong hoạt động khoáng sản của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính bố trí nguồn vốn cho công tác chuẩn bị và thực hiện đầu tư
các hạng mục hạ tầng cơ sở.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì thực hiện việc quy hoạch công tác điều tra cơ bản, quản
lý và lưu trữ số liệu địa chất nguồn khoáng sản than bùn, có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với các ngành, địa phương có khoáng sản này để khảo sát, xác định
vị trí ngoài thực địa phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản và
quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh. Củng cố hoạt
động của hệ thống thanh tra mỏ, nâng cao năng lực quản lý và điều hành, tính
pháp lý của hệ thống thanh tra tài nguyên và môi trường địa phương; trình UBND
tỉnh cấp giấy phép, khoanh định vùng cấm hoạt động khoáng sản than bùn, đấu
thầu thí điểm thăm dò, khai thác một vài mỏ than bùn…
4. Sở Xây dựng
theo chức năng nhiệm vụ của mình chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các ngành liên
triển khai cụ thể các nội dung, giải pháp của quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản than bùn.
5. Sở Giao thông
vận tải: chủ trì việc lập quy hoạch đầu tư các tuyến đường phục vụ yêu cầu giao
thông vận tải cho phát công nghiệp khai thác, sử dụng than bùn của tỉnh, kết
hợp phục vụ phát triển kinh tế-xã hội.
6. Các Sở, Ngành
liên quan: Chủ động phối hợp với Sở Công Thương, trong việc triển khai thực
hiện các nội dung quy hoạch, xây dựng, tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách,
biện pháp cụ thể tổ chức thực hiện theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ.
7. UBND các huyện,
thành phố, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn:
7.1. Tăng cường
công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản kể cả tài nguyên khoáng sản đang khai
thác và chưa khai thác; đảm bảo ổn định tình hình an ninh trật tự xã hội trên
địa bàn quản lý. Hướng dẫn các đơn vị có nhu cầu xin hoạt động khoáng sản theo
đúng quy hoạch này.
7.2. Phối hợp với
các Sở, ngành chức năng trong công tác kiểm tra, hậu kiểm; tăng cường công tác
giám sát các cơ sở khai thác, sử dụng khoáng sản than bùn về việc chấp hành quy
trình công nghệ khai thác, chế biến, về bảo vệ môi trường đã được thẩm định và
nghĩa vụ đối với nhà nước, địa phương. Hàng năm đăng ký, bổ sung các điểm khoáng
sản mới phát hiện với Sở Công Thương để tổng hợp bổ sung vào quy hoạch chung
của tỉnh để thực hiện.
7.3. UBND các xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện quy hoạch và quản lý về
tài nguyên khoáng sản tại địa phương. Khi phát hiện những trường hợp vi phạm
quy hoạch đã được công bố thì xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị với cơ quan
chức năng để xử lý. Đồng thời chịu trách nhiệm chính về việc không ngăn chặn,
không xử lý kịp thời, để xảy ra trường hợp khai thác không phép, khai thác trái
phép và vi phạm quy hoạch khoáng sản tại địa phương.
8. Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và đủ điều kiện nghiên cứu, quản lý, khai thác,
sử dụng khoáng sản: Chấp hành nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường khu vực
khai thác khoáng sản; thực hiện khai thác khoáng sản theo nội dung giấy phép và
dự án khai thác đã được phê duyệt, các quy định của Luật Khoáng sản và các quy
định của pháp luật liên quan
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành
./.