Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn) tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020

Số hiệu 17/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 05/10/2012
Ngày có hiệu lực 06/10/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Phạm Minh Toản
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2012/NQ-HĐND

Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 10 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN (TRỪ KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG VÀ THAN BÙN) TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XI – KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 30/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 15/2010/NQ-HĐND ngày 13/12/2010 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 3138/TTr-UBND ngày 12/9/2012 của UBND tỉnh về việc thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng) tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn) tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 với những nội dung chính sau:

1. Nội dung quy hoạch

a) Quy hoạch thăm dò khoáng sản

- Giai đoạn 2011-2015

Thăm dò các mỏ Kaolin: Đồng Trỗi thuộc xã Tịnh Hiệp, huyện Sơn Tịnh; Ba Gia thuộc xã Tịnh Bắc, huyện Sơn Tịnh; Nghĩa Thắng thuộc xã Nghĩa Thắng, huyện Tư Nghĩa.

(Chi tiết theo Phụ lục 1 kèm theo Nghị quyết này)

- Giai đoạn 2016 - 2020

+ Thăm dò 03 điểm quặng khoáng sản vàng Trà Thanh, Trà Sơn, Làng Mon.

+ Thăm dò các điểm quặng Graphit ở vùng Tây Trà, Trà Bồng.

(Chi tiết theo Phụ lục 2 kèm theo Nghị quyết này)

b) Quy hoạch khai thác và sử dụng khoáng sản đến năm 2020

(Chi tiết theo Phụ lục 3 kèm theo Nghị quyết này)

- Từ nay đến năm 2020, việc khai thác và sử dụng khoáng sản cần ưu tiên một số loại hình khoáng sản đã được cấp phép, có dự án đầu tư.

- Một số mỏ/điểm khoáng sản có quy mô trung bình nhỏ, có điều kiện khai thác thuận lợi, quy trình công nghệ không phức tạp, nằm trong diện tích các dự án xây dựng công trình hạ tầng khác cần được ưu tiên cấp phép khai thác trước để hoàn nguyên hoàn thổ môi trường, đồng bộ về thời gian.

- Khai thác sa khoáng Titan ven biển: Tiến hành khai thác sa khoáng Titan dọc ven biển từ huyện Bình Sơn đến huyện Mộ Đức trong giai đoạn 2011-2020 đối với các dự án đã được cấp phép khai thác, cấp phép thăm dò, khai thác thu hồi tận dụng.

- Khai thác Kaolin: Các diện tích Kaolin vùng phía tây Quảng Ngãi phân bố tương đối tập trung, sau khi thăm dò sẽ đầu tư khai thác, sử dụng.

c) Các khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

Các mỏ, điểm quặng, điểm biểu hiện khoáng sản nằm trong diện tích rừng phòng hộ, di tích lịch sử, văn hóa, đất quốc phòng trên địa bàn tỉnh thuộc khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, gồm các mỏ/điểm: Vàng Trà Thủy, Kaolin An Điềm, Nhôm (bauxit) An Điềm, Kaolin Nước Biếc, Vàng sa khoáng Trà Veo, Đồng Đèo Cóp, Đồng Suối Nùng, Đồng Xóm Bắc, Đồng - Arsen Xuân Thu, Wolfram Xuân Thu, Wolfram Tam Dinh, Felspat Ba Lế (Đông Nam làng Rầm), Sắt Làng Rầm, Liti - Thiếc vùng La Vi.

[...]