UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2754/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 13
tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND-UBND các cấp ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005
và Luật số 44/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30
tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ vè việc phê duyệt đề án “ Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo Hà Giang tại tờ trình số 216/TTr-SGD ngày 16 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Kế hoạch dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo
dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2020.
Điều 2. Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các
huyện/thành phố triển khai thực hiện kế hoạch nêu trên; tổng hợp tình hình,
định kỳ báo cáo UBND tỉnh về tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Sở Thông tin và
Truyền thông, Chủ tịch UBND các huyện/thành phố và Thủ trưởng các ngành liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Ban quản lý Đề án Ngoại ngữ Quốc gia - Bộ Giáo dục và Đào tạo (49 - Đại Cồ
Việt, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội);
- TTr Tỉnh uỷ;
- TTr HĐND tỉnh;
- TTr UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như điều 3;
-
Lưu: VT, VX, KT.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Sèn
Chỉn Ly
|
KẾ
HOẠCH
DẠY
VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Kèm theo Quyết định số: 2754 /QĐ-UBND, ngày13 /12/2011 của UBND
tỉnh Hà Giang)
I. CĂN CỨ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH
Căn cứ quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày
30/09/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020";
Căn cứ vào kế hoạch 855/KH-BGDĐT ngày
19/5/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện tham gia dự án "Dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020" của
chương trình phát triển giáo dục trung học;
Căn cứ vào thực trạng về dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống các trường phổ thông tỉnh Hà Giang,
Thực hiện Đề án "Dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020" có hiệu quả,
UBND tỉnh Hà Giang xây dựng kế hoạch Dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở
giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2020 như sau:
II. THỰC TRẠNG
DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ
Tổng số trường phổ thông 410 trường,
chia ra: Tiểu học 223 trường; Trung học cơ sở 157 trường; Trung học phổ thông
22 trường; Trường THCS, THPT và cấp II-III 8 trường.
1. Số trường dạy và học
ngoại ngữ
Hiện nay, các trường phổ thông trong tỉnh
Hà Giang đang thực hiện dạy học hai ngoại ngữ: tiếng Anh và tiếng Trung, trong
đó:
STT
|
Ngoại ngữ
|
Tiểu học
|
THCS
|
THPT và Cấp
II-III
|
Tổng cộng
|
1
|
Tiếng Anh
|
72
|
156
|
26
|
254
|
2
|
Tiếng Trung
|
0
|
0
|
1
|
1
|
3
|
Tiếng Anh và Tiếng
Trung
|
0
|
1
|
3
|
4
|
4
|
Cộng
|
72
|
157
|
30
|
259
|
Ghi chú: Có 04 trường
dạy đồng thời hai ngoại ngữ tiếng Anh và tiếng Trung: Trường PTDT Nội trú tỉnh;
Trường Cấp 2,3 Phương Tiến – Vị Xuyên; Trường Nội trú cấp 2,3 Yên Minh; PTDT
Nội Trú huyện Đồng Văn và 01 trường học tiếng Trung: Trường THPT Đồng Văn.
2. Số Giáo viên dạy
ngoại ngữ
2.1. Số lượng
Tổng số giáo viên dạy ngoại ngữ tính
đến tháng 08/2011 trong toàn tỉnh, cụ thể như sau:
STT
|
Ngoại ngữ
|
Tiểu học
|
Trung học
cơ sở
|
Trung học
phổ thông
|
Tổng cộng
|
Hiện có
|
Thiếu
|
Hiện có
|
Thiếu
|
Hiện có
|
Thiếu
|
Hiện có
|
Thiếu
|
1
|
Tiếng Anh
|
72
|
151
|
332
|
0
|
112
|
9
|
516
|
160
|
2
|
Tiếng Trung
|
0
|
0
|
1
|
0
|
9
|
0
|
10
|
0
|
3
|
Cộng
|
72
|
151
|
333
|
0
|
121
|
9
|
526
|
160
|
2.1. Trình độ đào tạo
- Trình độ đào tạo
STT
|
Trình độ
đào tạo
|
Tiếng Anh
|
Tiếng Trung
|
Tổng cộng
|
1
|
Thạc sỹ
|
1
|
1
|
2
|
2
|
Đại học
|
340
|
9
|
349
|
3
|
Cao đẳng
|
175
|
0
|
175
|
4
|
Cộng
|
516
|
10
|
526
|
3. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy và học ngoại ngữ
Cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ
dạy và học ngoại ngữ trong các trường học đa số còn hạn chế: Các trường học chưa
có đủ trang thiết bị dạy học, chưa đảm bảo theo đúng đặc trưng và yêu cầu của
bộ môn ngoại ngữ,
Số liệu cụ thể như
sau:
STT
|
Thiết bị
|
Tiểu học
|
THCS
|
THPT
|
Tổng
thiếu
|
Hiện có
|
Thiếu
|
Hiện có
|
Thiếu
|
Hiện có
|
Thiếu
|
1
|
Phòng học ngoại ngữ
|
0
|
223
|
10
|
147
|
17
|
22
|
392
|
2
|
Máy chiếu Prorector
|
0
|
223
|
10
|
147
|
17
|
22
|
392
|
3
|
Máy tính xách tay
|
0
|
223
|
10
|
147
|
17
|
22
|
392
|
4
|
Đài nghe băng, đĩa
|
0
|
223
|
10
|
147
|
17
|
22
|
392
|
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đổi mới toàn diện việc dạy và học
ngoại ngữ, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học phổ
thông, nhằm đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại
ngữ của học sinh theo tinh thần Quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30/09/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020".
2. Mục tiêu
cụ thể
2.1.
Triển khai thực hiện chương trình giáo dục 10 năm, bắt đầu từ lớp 3 môn ngoại
ngữ bắt buộc ở các cấp học phổ thông. Từ năm 2011 – 2012 triển khai dạy ngoại
ngữ theo chương trình mới cho khoảng 5% số lượng học sinh lớp 3 và mở rộng dần
quy mô để đạt khoảng 70% vào năm học 2015 – 2016; đạt 100% vào năm 2018 – 2019;
2.2. Nâng cao
trình độ năng lực ngoại ngữ đối với giáo viên và học sinh từ cấp tiểu học đến
cấp trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tạo môi trường tự học và nâng cao
trình độ năng lực sử dụng ngoại ngữ cho giáo viên và học sinh.
2.3. Phấn đấu 15% vào năm 2015, số
giáo viên Anh văn cấp tiểu học và trung học cơ sở có trình độ tiếng Anh đạt bậc
4 (B2 theo Khung tham chiếu năng lực Ngoại ngữ chung Châu Âu) và giáo viên cấp
THPT đạt bậc 5 (C1 theo Khung tham chiếu năng lực Ngoại ngữ chung Châu Âu).
Phấn đấu vào năm 2020 trong các cơ sở giáo dục trong tỉnh đạt 35% đến 40% năng
lực Ngoại ngữ theo khung tham chiếu chung Châu Âu đối với giáo viên các cấp.
2.4. Đầu tư cơ sở vật chất và trang
thiết bị dạy học môn tiếng Anh cho các cơ sở giáo dục từ cấp tiểu học đến cấp
trung học phổ thông đạt 100% vào năm 2020.
2.5. Tổ chức thi tốt nghiệp trung học
phổ thông môn ngoại ngữ theo chương trình 10 năm từ năm học 2019-2020.
IV. NHIỆM VỤ
1. Triển khai chương
trình dạy học tiếng Anh 10 năm
- Tổ chức dạy học Tiếng Anh từ cấp
Tiểu học đến Trung học phổ thông.
- Từ năm học 2011-2012, triển khai thí
điểm dạy học ngoại ngữ theo chương trình 10 năm.
- Triển khai dạy môn tiếng Anh bắt
buộc đối với học sinh từ lớp 3 cấp tiểu học đến năm
học 2019-2020 hoàn thành chương trình dạy thí điểm tiếng Anh liên thông
đến lớp 12, đảm bảo dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng của bộ môn tiếng Anh
theo 4 kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết. Học sinh cuối các cấp đạt được các trình
độ:
+ Bậc 1 (A1 theo Khung tham chiếu năng
lực Ngoại ngữ chung Châu Âu đối với học sinh cuối cấp tiểu học;
+ Bậc 2 (A2 theo Khung tham chiếu năng
lực Ngoại ngữ chung Châu Âu đối với học sinh cuối cấp trung học cơ sở);
+ Bậc 3 (B1 theo Khung tham chiếu năng
lực Ngoại ngữ chung Châu Âu đối với học sinh cuối cấp trung học phổ thông).
2. Nâng cao chất
lượng đội ngũ
- Đối với giáo viên Anh văn ở các cấp
học sẽ thực hiện từng bước: Khảo sát, bồi dưỡng, đào tạo lại (theo tiến độ
mục IV và chi tiết xem phụ lục 1).
- Tuyển dụng đội ngũ giáo viên mới đảm
bảo đáp ứng về số lượng và trình độ đào tạo chuẩn theo quy định của Bộ
GD&ĐT tương đương:
+ Bậc 4 (B2 theo Khung tham chiếu năng
lực Ngoại ngữ chung Châu Âu) đối với giáo viên tiểu học và trung học cơ sở;
+ Bậc 5 (C1 theo Khung tham chiếu năng
lực Ngoại ngữ chung Châu Âu) đối với giáo viên cấp trung học phổ thông.
3. Đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học
Đầu tư mới và nâng cấp cơ sở vật chất
và trang thiết bị dạy học hiện có đảm bảo cho triển khai chương trình dạy học
ngoại ngữ 10 năm tại các trường phổ thông (theo tiến độ mục IV và chi tiết xem
phụ lục 1).
V.
GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo
1.1. Thành lập Ban chỉ đạo dạy và học
ngoại ngữ cấp tỉnh: UBND tỉnh Hà Giang ra quyết định thành lập Ban chỉ
đạo dạy và học ngoại ngữ cấp tỉnh, cơ cấu gồm: Phó chủ tịch tỉnh phụ trách văn
xã làm trưởng Ban; Giám đốc Sở GD&ĐT làm phó trưởng Ban thường trực; Đại điện
Lãnh đạo các Sở, Ban và các ngành có liên quan làm thành viên.
1.2. Ban hành các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn triển khai có hiệu quả Đề án.
2. Công tác tuyên
truyền
Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục các cấp, giáo viên, học sinh,
phụ huynh học sinh và toàn xã hội, đặc biệt đối với thế hệ trẻ cần nhận thức
sâu sắc về việc học và tầm quan trọng của ngoại ngữ trong thời kỳ mới.
3. Công tác tuyển
dụng, sử dụng và bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ
- Hàng năm, tuyển dụng đội ngũ giáo
viên mới đảm bảo đáp ứng về số lượng và trình độ đào tạo chuẩn theo quy định
của Bộ GD&ĐT.
- Tổ chức khảo sát trình độ, năng lực
ngoại ngữ theo chuẩn, quy định tại Quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30/09/2008 của
Thủ tướng Chính phủ cho giáo viên Tiếng Anh cả 4 kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết theo
Khung tham chiếu năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo
lại cho giáo viên tiếng Anh chưa chuẩn đạt chuẩn theo quy định của Bộ
GD&ĐT.
4. Tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất, thiết bị để phục vụ việc dạy và học ngoại ngữ
Việc đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị cần ưu tiên triển khai, thực hiện trước cho các trường chuẩn Quốc gia,
trường PTDT Nội trú và các trường thuộc xã xây dựng nông thôn mới của tỉnh
4.1. Xây dựng phòng
học ngoại ngữ
Sở GD&ĐT chủ trì phối hợp với các
Sở, ngành có liên quan tiến hành thực hiện khảo sát thực trạng cơ sở vật chất,
các phòng học hiện có để xây dựng mới hoặc nâng cấp lại để đảm bảo về số lượng
(tối thiểu trường hạng 1 được trang bị 02 phòng/trường, các trường còn lại được
1phòng/trường) và chất lượng đáp ứng yêu cầu dạy và học ngoại ngữ.
4.2. Trang bị máy
chiếu Projector, máy tính xách tay và đài nghe băng, đĩa cho các phòng học
thông thường
- Đảm bảo tối thiểu có 1 máy chiếu Projector
cho một trường học.
- 01 máy tính xách tay, 01 đài nghe
băng, đĩa /1 trường.
4.3. Trang bị tủ sách
ngoại ngữ
Mỗi đơn vị trường học tối thiểu có 1
tủ sách ngoại ngữ trong đó tối thiểu có những đầu sách sau: từ điển Anh-Anh, từ
điển Anh-Việt; từ điển Việt Anh và một số sách ngữ pháp, sách bài tập.
4.4. Tích cực khai
thác thế mạnh của CNTT, đặc biệt là Internet để giáo viên có cơ hội tham khảo
tài liệu, cập nhật thông tin nâng cao trình độ kiến thức cho bản thân.
5. Xây dựng môi
trường thuận lợi cho việc dạy và học ngoại ngữ
- Hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức
tập huấn chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện nhằm nâng cao phương pháp giảng dạy,
bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên. Đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao
hiệu quả công tác khảo thí và kiểm định chất lượng trong dạy học ngoại.
- Các phòng chuyên môn Tiểu học, GDTrH
- Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT các huyện, thành phố bố trí 01 chuyên viên phụ
trách chỉ đạo chuyên môn về dạy và học ngoại ngữ.
- Khuyến khích thành lập câu lạc bộ ngoại
ngữ cho giáo viên, học sinh các cấp, giúp cho giáo viên, học sinh có cơ hội học
hỏi, chia sẻ kinh nghiệm và nâng cao trình độ ngoại ngữ.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục mở
các lớp tiếng Anh cho cán bộ, giáo viên. Tăng cường hoạt động ngoại khóa tiếng
Anh cho học sinh nhằm tạo động lực và giúp cho các em học sinh có cơ hội thể
hiện khả năng sử dụng ngoại ngữ của bản thân.
6. Dự toán kinh phí
- Thực hiện
triển khai dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 2011 – 2020 theo lộ trình gồm 03 giai
đoạn, với số kinh phí dự kiến như sau:
+ Giai đoạn từ 1 (từ
2011 đến 2013): 75.817.628.000đ (Bảy mươi lăm tỷ tám trăm
mười bảy triệu sáu trăm hai mươi tám nghìn đồng chẵn).
+ Giai đoạn từ 2 (từ
2013 đến 2015): 75.564.717.316đ ( Bảy mươi lăm tỷ năm trăm
sáu mươi tư triệu bảy trăm mười bảy nghìn ba trăm mười sáu đồng chẵn ).
+ Giai đoạn từ 3 (từ
2016 đến 2020): 18.287.755.344đ (Mười tám tỷ hai trăm tám
mươi bảy triệu bảy trăm năm lăm nghìn ba trăm bốn mươi bốn đồng chẵn).
Tổng kinh phí là: 169.670.100.660đ
(Một
trăm sáu mươi chín tỷ sáu trăm bảy mươi triệu một trăm nghìn sáu trăm sáu mươi
đồng chẵn).
(Chi tiết được diễn
giải trong phụ lục 1 kèm theo kế hoạch này).
- Dự kiến kinh phí thực hiện kế hoạch
từ: Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn kinh phí của địa phương, các nguồn
tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước.
VI. TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN
Kế hoạch được triển khai thực hiện
theo ba giai đoạn như sau:
1. Giai đoạn 1 (từ
2011 đến 2013)
- Xây dựng kế hoạch, triển khai chương
trình tiếng Anh 10 năm giai đoạn 2011-2020; Xây dựng dự trù kinh phí thực hiện
các mục tiêu kế hoạch từ 2011-2020.
- Khảo sát, bồi dưỡng:
+ Khảo sát trình độ năng lực ngoại ngữ
của giáo viên Tiếng Anh: Cấp tiểu học 72 giáo viên, trung học cơ sở 332 giáo
viên, trung học phổ thông 112 giáo viên.
+ Bồi dưỡng những giáo viên giáo viên Tiếng
Anh chưa đạt chuẩn lên chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT tương đương bậc 4
(B2 theo Khung tham chiếu năng lực Ngoại ngữ chung Châu Âu) đối với giáo viên
tiểu học và trung học cơ sở; bậc 5 (C1 theo Khung tham chiếu năng lực Ngoại ngữ
chung Châu Âu) đối với giáo viên cấp THPT, dự kiến 244 giáo viên.
- Trang bị cơ sở vật chất và tiến hành
triển khai dạy học Tiếng Anh thí điểm các cấp.
(Chi tiết tiến độ dạy
thí điểm, dạy chính thức xem phụ lục 2; khảo sát, bồi dưỡng và đầu tư CSVC xem
phụ lục 1).
a. Năm học 2011-2012
- Trang bị cơ sở vật chất cho 11
trường tiểu học.
- Khảo sát, tập huấn và bổi dưỡng cho
giáo viên Tiếng Anh cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở.
- Triển khai dạy học tiếng Anh thí
điểm lớp 3 cho 11/223 trường Tiểu học, lớp 6 cho 09/157 trường THCS.
- Bồi dưỡng cho giáo viên đạt chuẩn:
Tiểu học 66 giáo viên, THCS và THPT 301 giáo viên.
b. Năm học 2012-2013
- Tiếp tục dạy học tiếng Anh thí điểm
cho học sinh các lớp 4 tại 11/223 trường Tiểu học, lớp 7 tại 09/163 trường THCS
đã triển khai từ năm học 2011-2012.
- Triển khai dạy học Tiếng Anh thí
điểm lớp 10 tại 04/29 trường.
- Triển khai dạy học Tiếng Anh chính
thức lớp 3, cấp tiểu học tại 70/223 trường, lớp 6, cấp trung học cơ sở tại 163
trường.
- Trang bị cơ sở vật chất cho 59
trường cấp tiểu học; 154 trường cấp trung học cơ sở.
- Tuyển dụng 66 giáo viên tiếng Anh cấp
tiểu học cho 55 trường, Tuyển 11 giáo viên tiếng Anh cho các trường THPT.
- Bồi dưỡng cho giáo viên tiếng Anh
cấp trung học phổ thông 100 giáo viên.
- Đầu tư cơ sở vật chất, tuyển mới
giáo viên cho các trường mới thành lập, dự kiến: Tiểu học 01 trường, THCS 06
trường.
- Tổ chức hội nghi sơ kết giai đoạn 1
thực hiện triển khai kế hoạch Đề án 1400/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tại
tỉnh Hà Giang.
2. Giai đoạn 2 (từ
2013 đến 2015)
a. Năm học 2013-2014
- Tiếp tục dạy học thí điểm Tiếng Anh cho
học sinh các lớp 5 tại 11/225 trường Tiểu học, lớp 8 tại 09/170 trường THCS,
lớp 11 tại 04/31 trường THPT đã tham gia từ giai đoạn 1.
- Trang bị cơ sở vật chất cho 102
trường cấp tiểu học.
- Tuyển dụng 146 giáo viên tiếng Anh cấp
tiểu học.
- Dạy chính thức tiếng Anh cho học
sinh các lớp 4 tại 172/225 trường tiểu học, lớp 7 cho 170 trường THCS, lớp 10 cho
31 trường THPT.
- Tập huấn và bổi dưỡng cho giáo viên tiếng
Anh từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông.
- Đầu tư cơ sở vật chất, tuyển mới
giáo viên cho các trường mới thành lập, dự kiến: Tiểu học 02 trường, THCS 07
trường, THPT 02 trường.
b. Năm học 2014-2015
- Tiếp tục triển khai dạy học thí điểm
tiếng Anh lớp 9 tại 9/177 trường trung học cơ sở, lớp 12 cho 4/29 trường trung
học phổ thông.
- Trang bị cơ sở vật chất cho 53
trường cấp tiểu học.
- Dạy chính thức lớp 5 của 225 /225
trường tiểu học, lớp 8 cho 177 trường THCS, lớp 11 cho 34 trường THPT.
- Tập huấn và bồi dưỡng cho giáo viên tiếng
Anh từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông.
- Đầu tư cơ sở vật chất, tuyển mới
giáo viên cho các trường mới thành lập, dự kiến: Tiểu học 02 trường, THCS 7
trường, THPT 03 trường.
c. Năm học 2015-2016:
- Dạy chính thức chương trình dạy học
ngoại ngữ 10 năm từ lớp 3 đến lớp 12 cho 100% các trường.
- Tiếp tục xây dựng phòng học tiếng
Anh và cấp trang thiết bị các phòng học cho các cấp nếu chưa hoàn thành hoặc
chưa đủ ở các năm trước.
- Tập huấn và bổi dưỡng cho giáo viên tiếng
Anh từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông.
- Đầu tư cơ sở vật chất, tuyển mới
giáo viên cho các trường mới thành lập, dự kiến: Tiểu học 02 trường, THCS 06
trường, THPT 03 trường.
3. Giai đoạn 3 (từ
2016 đến 2020)
- Tiếp tục xây dựng phòng học tiếng
Anh và cấp trang thiết bị các phòng học cho các cấp nếu chưa hoàn thành và đầy
đủ ở các năm trước; sửa chữa, bảo trì các trang thiết bị đã cấp giai đoạn 1,2.
- Tiếp tục tập huấn và bổi dưỡng cho
giáo viên tiếng Anh từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông.
- Hoàn thành việc dạy học tiếng Anh thí
điểm và thực hiện dạy và học chính thức tiếng Anh chương trình 10 năm theo một
hệ thống đầy đủ từ lớp 3 đến lớp 12 trong các cơ sở giáo dục.
- Đầu tư cơ sở vật chất, tuyển mới
giáo viên cho các trường mới thành lập, dự kiến: Tiểu học 05 trường, THCS 24 trường,
THPT 05 trường.
- Tổ chức hội nghi tổng kết 10 năm
thực hiện triển khai kế hoạch Đề án 1400/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tại
tỉnh Hà Giang.
(Chi tiết tiến độ dạy
học ngoại ngữ tại các trường cho cả 3 giai đoạn xem phụ lục 2)
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với các Sở, các cơ quan có liên quan và UBND các huyện, thành phố căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ để tổ chức thực hiện.
Trong
quá trình triển khai, thực hiện. Nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo
về Sở GD&ĐT để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét và cho ý kiến chỉ đạo./.