ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2734/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
01 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH
THANH HÓA ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số
30/2021/NĐ-CP ngày ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số
2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Căn cứ Quyết định số
153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
07/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số 542/NQ-HĐND
ngày 31 tháng 5 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua điều chỉnh
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hoá đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
3321/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2870/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương
nhiệm vụ lập điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hoá đến năm
2030;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 4627/TTr-SXD ngày 25 tháng 6 năm 2024 về việc đề nghị phê duyệt
điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030 với
các nội dung chính sau:
1. Điều chỉnh
khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, Điều 1 Quyết định số 3321/QĐ-UBND
ngày 27/8/2021 của UBND tỉnh, thành:
“3. Mục tiêu phát triển nhà ở
a)
Giai đoạn đến năm 2025:
- Diện
tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt khoảng 28,8 m² sàn/người. Trong đó: diện
tích nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt khoảng 32,0 m2
sàn/người; tại khu vực nông thôn đạt khoảng 26,0 m2 sàn/người;
- Tổng
diện tích xây dựng nhà ở tăng thêm đến năm 2025 khoảng 30.426.451 m2
sàn, tương đương khoảng 276.296 căn nhà xây dựng mới;
- Tỷ
lệ nhà ở kiên cố đạt 87,0% (trong đó: tại khu vực đô thị đạt 100%, khu vực nông
thôn đạt tối thiểu 75,0%), tỷ lệ nhà ở bán kiên cố đạt 12,0%, nhà ở đơn sơ còn
1,5%.
b)
Giai đoạn 2026 - 2030:
- Diện
tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt khoảng 34,0 m² sàn/người. Trong đó: diện
tích nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt khoảng 36,0 m2
sàn/người; tại khu vực nông thôn đạt khoảng 31,0 m2 sàn/người;
- Tổng
diện tích xây dựng nhà ở tăng thêm đến năm 2030 khoảng 28.856.960 m² sàn, tương
ứng với khoảng 256.866 căn;
- Tỷ
lệ nhà ở kiên cố đạt 90,0% (trong đó: tại khu vực đô thị đạt 100%, khu vực nông
thôn đạt tối thiểu 80,0%), không còn nhà ở đơn sơ.
c) Diện
tích, quy mô các loại hình nhà ở tăng thêm:
TT
|
Loại dự án
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Giai đoạn 2026 - 2030
|
Diện tích sàn (m2)
|
Số căn (căn)
|
Diện tích sàn (m2)
|
Số căn (căn)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
21.307.536
|
177.563
|
22.622.380
|
188.520
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
502.952
|
12.574
|
600.000
|
12.000
|
3
|
Nhà ở tái định cư
|
1.985.409
|
19.854
|
2.134.580
|
21.346
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
6.630.554
|
66.306
|
3.500.000
|
35.000
|
|
Toàn tỉnh
|
30.426.451
|
276.297
|
28.856.960
|
256.866
|
4. Nhu cầu về vốn phát triển
nhà ở
a) Dự báo nguồn vốn phát triển
nhà ở giai đoạn 2021 - 2025:
TT
|
Các loại nhà ở
|
Quy mô (m2 sàn)
|
Suất vốn đầu tư (triệu đồng)
|
Cơ cấu nguồn vốn năm 2021 - 2025 (tỷ đồng)
|
Ngân sách tỉnh
|
Doanh nghiệp
|
Người dân
|
Tổng
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
21.307.536
|
8,51
|
0
|
180.827
|
500
|
181.327
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
502.952
|
9,11
|
500
|
4.082
|
0
|
4.582
|
3
|
Nhà ở tái định cư
|
1.985.409
|
7,59
|
1.455
|
0
|
13.614
|
15.069
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
6.630.554
|
7,59
|
|
|
50.326
|
50.326
|
|
Tổng cộng
|
30.426.451
|
|
1.955
|
184.909
|
64.440
|
251.304
|
b) Dự báo nguồn vốn phát triển
nhà ở giai đoạn 2026 - 2030:
TT
|
Các loại nhà ở
|
Quy mô (m2 sàn)
|
Suất vốn đầu tư (triệu đồng)
|
Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2026 - 2030 (tỷ đồng)
|
Ngân sách tỉnh
|
Doanh nghiệp
|
Người dân
|
Tổng
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
22.622.380
|
8,76
|
0
|
198.114
|
58
|
198.172
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
600.000
|
9,38
|
761
|
4.867
|
0
|
5.628
|
3
|
Nhà ở tái định cư
|
2.134.580
|
7,81
|
1.997
|
0
|
14.674
|
16.671
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
3.500.000
|
7,81
|
|
|
27.335
|
27.335
|
|
Tổng cộng
|
28.856.960
|
|
2.758
|
202.981
|
42.067
|
247.806
|
5. Nhu cầu về diện tích đất
để phát triển nhà ở
TT
|
Loại dự án
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Giai đoạn 2026 - 2030
|
Nhu cầu diện tích đất (ha)
|
Nhu cầu diện tích đất (ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
7.007,8
|
7.440,2
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
173,0
|
375,0
|
3
|
Nhà ở tái định cư
|
551,5
|
592,9
|
|
Toàn tỉnh
|
7.732,3
|
8.408,1
|
6. Định hướng phát triển nhà
ở
a) Phát triển nhà ở khu vực đô
thị:
- Phát triển nhà ở phải đảm bảo
phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
có quy mô, cơ cấu, giá cả đa dạng, đẩy mạnh phát triển loại hình nhà ở chung
cư;
- Kiến trúc nhà ở phải kết hợp
hài hòa giữa xây mới và cải tạo, phải gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể
kiến trúc của đô thị.
b) Phát triển nhà ở khu vực
nông thôn:
- Gắn với mục tiêu chung về xây
dựng nông thôn mới, với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và từng bước
hiện đại; kết hợp hài hòa giữa phát triển nhà ở, khu dân cư mới với chỉnh trang
nhà ở;
- Phát triển nhà ở phải kết hợp
giữa xây mới và cải tạo, tập trung ưu tiên việc cải thiện và nâng cao chất lượng
nhà ở;
- Huy động khả năng của các hộ
gia đình, cá nhân, kết hợp sự giúp đỡ, hỗ trợ của cộng đồng và các thành phần
kinh tế để thực hiện mục tiêu cải thiện nhà ở; thực hiện chính sách ưu tiên và
hỗ trợ cải thiện nhà ở cho đồng bào dân tộc, các hộ gia đình nghèo.
7. Các giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về quy hoạch, phát
triển quỹ đất:
- Dành quỹ đất cho việc phát
triển nhà ở đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng, kế hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt;
- Xây dựng, rà soát quy hoạch
xây dựng, kế hoạch sử dụng đất, trong đó phải dành đủ quỹ đất các đô thị và các
khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp để phát triển nhà ở xã hội;
- Tập trung khai thác có hiệu
quả nguồn lực về đất đai để huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển
nhà ở;
- Tập trung hoàn thành quy hoạch
chi tiết trên cơ sở quy hoạch chung, quy hoạch phân khu; thường xuyên rà soát
các quy hoạch được phê duyệt nhưng thời gian thực hiện kéo dài, thiếu khả thi để
điều chỉnh đảm bảo khả năng thực hiện.
b) Giải pháp nâng cao năng lực
phát triển nhà ở theo dự án:
- Tăng cường hiệu quả và tính
công khai, minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư các dự án phát triển
nhà ở trên địa bàn;
- Tăng cường thực hiện quản lý
sau đầu tư xây dựng đối với các dự án nhà ở. Kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ
các quy định quản lý sau đầu tư xây dựng đối với các dự án phát triển nhà ở mới;
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về nhà
ở.
c) Giải pháp về nguồn vốn và
thuế:
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu
tư phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh;
- Đẩy mạnh việc cho vay ưu đãi
từ các chương trình và nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ thông qua các ngân hàng
thương mại, ngân hàng Chính sách xã hội để ưu tiên cho chủ đầu tư cũng như đối
tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng và nguồn vốn huy động hợp
pháp để đầu tư xây dựng nhà ở, các khu đô thị mới, đặc biệt là nhà ở xã hội;
- Lồng ghép vào trong các
chương trình mục tiêu hỗ trợ nhà ở của Trung ương để xây dựng, cải tạo nhà ở
cho các đối tượng có khó khăn về nhà ở;
- Hướng dẫn thực hiện chính
sách ưu đãi về thuế liên quan đến phát triển nhà ở xã hội như miễn, giảm thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các ưu đãi khác theo pháp luật
để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội trên địa
bàn tỉnh.
d) Giải pháp phát triển lành mạnh
thị trường bất động sản nhà ở:
- Công khai hệ thống thông tin
bất động sản nhà ở, minh bạch các dự án nhà ở trên phương tiện đại chúng;
- Tăng cường kiểm soát hoạt động
của các sàn giao dịch bất động sản, góp phần quản lý thông tin giao dịch bất động
sản, tăng tính công khai, minh bạch và bảo vệ quyền lợi người dân khi kinh
doanh bất động sản thông qua các sàn giao dịch bất động sản;
- Tăng cường kiểm soát hoạt động
môi giới bất động sản;
- Triển khai thực hiện hệ thống
thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.
đ) Cải cách thủ tục hành chính:
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong việc đầu tư xây dựng phát triển nhà ở
theo hướng đơn giản hóa thủ tục, dễ thực hiện và rút ngắn thời gian, liên quan
đến việc chấp thuận chủ trương, thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật,
giao đất, cấp phép xây dựng...
e) Giải pháp phát triển nhà ở
xã hội:
- Lập quy hoạch xây dựng, đảm bảo
việc bố trí quỹ đất phát triển nhà ở xã hội theo dự án tại các khu vực đô thị
phát triển và tập trung nhiều khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Rà soát quỹ đất thuận lợi về
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để ưu tiên trong việc điều chỉnh quy hoạch bố
trí quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội;
- Khuyến khích phát triển loại
hình nhà ở cho thuê, nhà lưu trú đáp ứng nhu cầu cho đối tượng công nhân, thu
nhập thấp trên địa bàn tỉnh;
- Bố trí nguồn lực hợp lý để đầu
tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu như: trường học, nhà trẻ, cơ sở khám chữa bệnh,
sinh hoạt cộng đồng, văn hóa, thể dục, thể thao,... trong và ngoài các dự án
nhà ở xã hội, đặc biệt là tại các khu vực có đông công nhân và người lao động;
- Thực hiện chính sách hỗ trợ
nhà ở theo các cơ chế, chính sách mà Trung ương ban hành; chủ động đề xuất, huy
động nguồn vốn để hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, các hộ nghèo có
khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
f) Giải pháp khác:
- Về khoa học, công nghệ: Tăng
cường triển khai ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, nghiên cứu và áp dụng
các thiết kế, kỹ thuật và công nghệ xây dựng nhà ở mới, vật liệu mới, ứng dụng
công nghệ số nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành xây dựng nhà ở;
- Tuyên truyền, vận động: Tăng
cường công tác tuyên truyền, quảng bá chính sách nhà ở xã hội và cung cấp thông
tin cho người dân thông qua các phương thức truyền thông khác nhau.”.
2. Điều
chỉnh Điều 2 Quyết định số 3321/QĐ-UBND ngày 27/8/2021 của UBND tỉnh, thành:
“Điều 2. Tổ chức thực hiện
a) Sở Xây dựng:
- Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình này; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc
trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền; báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết
những vấn đề vượt thẩm quyền;
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức
lập điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025
và hàng năm.
b) Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu việc bố trí kế hoạch vốn phát triển nhà ở hàng năm;
- Phối hợp với Sở Xây dựng
trong việc xây dựng khung giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát quy hoạch sử dụng đất để
bố trí quỹ đất phát triển nhà ở đến năm 2030 theo Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030 được phê duyệt;
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan rà soát quỹ đất đã giao cho các c hủ đầu tư để đầu tư xây dựng nhà ở, tham
mưu cho UBND tỉnh thu hồi đất đối với các dự án chậm triển khai hoặc không thực
hiện theo quy định;
- Phối hợp cung cấp thông tin về
tình hình sử dụng đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các
dự án bất động sản để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về nhà ở và thị trường bất
động sản của tỉnh.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng, bổ sung, cập nhật các chỉ tiêu trong điều chỉnh Chương
trình phát triển nhà ở vào Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2045;
- Tham mưu, lồng ghép các nguồn
vốn để thực hiện;
- Phối hợp cung cấp thông tin về
tiến độ thực hiện các dự án bất động sản để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về
nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
đ) Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát nhu cầu nhà ở của
các hộ chính sách, người có công với cách mạng, hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở trong
quá trình triển khai thực hiện.
e) Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan trong việc xác định nhu cầu về nhà ở công vụ phát sinh
và nhu cầu về nhà ở xã hội của đối tượng cán bộ, công chức, viên chức.
g) Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn và các khu công nghiệp tỉnh: Phối hợp với các đơn vị liên quan đánh giá,
xác định nhu cầu về nhà ở của chuyên gia, công nhân, người lao động làm việc tại
các khu công nghiệp để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở
dành cho công nhân khu công nghiệp.
h) Liên đoàn Lao động tỉnh: Phối
hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các
thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp”.
i) Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng để sử dụng nguồn vốn phát
triển nhà ở xã hội, vốn cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở cho các các hộ chính sách,
người có công với cách mạng, hộ nghèo và các đối tượng được mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội.
j) Cục Thuế tỉnh: Phối hợp
trong việc cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu liên quan đến quá trình quản
lý, sử dụng nhà ở, đất ở trong phạm vi quyền hạn được giao.
k) Trách nhiệm của UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai
thực hiện Chương trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở
trên địa bàn quản lý. Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, kế hoạch phát
triển nhà trên địa bàn và gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo định
kỳ hoặc đột xuất;
- Tổ chức thu thập thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi quản lý trên địa bàn và
gửi về Sở Xây dựng định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu;
- Thực hiện quản lý xây dựng
nhà ở tại khu vực nông thôn theo quy định của pháp luật hiện hành; tổng hợp số
liệu về tình hình xây dựng nhà ở khu vực nông thôn do UBND cấp xã báo cáo.”
3. Các nội dung khác: Giữ
nguyên theo Quyết định số 3321/QĐ-UBND ngày 27/8/2021 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Nông nghiệp và PTNT; Ban Dân tộc tỉnh,
Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh, Liên đoàn Lao động
tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các
ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các đoàn thể cấp tỉnh;
- Báo Thanh Hóa, Đài PT-TH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (đăng tải);
- Lưu: VT, CN.
(NhaO_ M79)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|