HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày 19
tháng 4 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 34/NQ-HĐND NGÀY 19 THÁNG 8 NĂM 2021 CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN
2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 19 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất
động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản
lý nhà ở xã hội;Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội;
Căn cứ Quyết định số
2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
1369/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số
392/TTr-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc dự thảo
Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 34/NQ- HĐND ngày 19 tháng 8 năm
2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
An Giang giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030; báo cáo thẩm tra
của Ban Kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 19 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh An
Giang Chương trình phát triển nhà ở tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025 và định
hướng đến năm 2030 như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 1 như sau:
“2. Mục tiêu phát triển nhà ở
a) Giai đoạn đến năm 2025
- Diện tích nhà ở bình quân đầu
người toàn tỉnh phấn đấu đạt 23,0 m2 sàn/người, trong đó: Tại khu
vực đô thị đạt 24,7 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt 21,9 m2
sàn/người; chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu đạt 10 m2 sàn/người.
- Tổng diện tích sàn nhà ở:
Phấn đấu hoàn thành việc xây dựng tăng thêm khoảng 5.378.344 m2 sàn,
với khoảng 37.186 căn nhà, trong đó:
+ Nhà ở thương mại: Tăng thêm
khoảng 653.283 m2 sàn, với khoảng 4.355 căn nhà.
+ Nhà ở xã hội: Tăng thêm
khoảng 175.500 m2 sàn, với khoảng 2.500 căn nhà.
+ Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự
xây dựng: Tăng thêm khoảng 4.549.561 m2 sàn, với khoảng 30.330 căn
nhà.
+ Nhà ở cho 1.958 hộ nghèo, cận
nghèo gặp khó khăn về nhà ở trên địa bàn huyện Tri Tôn (huyện nghèo) và các hộ thuộc
đối tượng của Chương trình mục tiêu như: Người có công với cách mạng có khó
khăn về nhà ở, hộ nghèo, cận nghèo, các hộ có nhà ở trong vùng thường xuyên chịu
ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu (bão, lũ, sạt lở đất, ...).
- Chất lượng nhà ở: Phấn đấu
nâng chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt 87,2%, nhà ở thiếu kiên cố và
đơn sơ giảm xuống còn 12,8%.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Diện tích nhà ở bình quân đầu
người toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 26,1 m2 sàn/người, trong đó: Tại
khu vực đô thị đạt 27,4 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt
25,0 m2 sàn/người, chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu đạt 10 m2
sàn/người.
- Tổng diện tích sàn nhà ở tăng
thêm: Phấn đấu hoàn thành việc xây dựng thêm khoảng 6.472.633 m2 sàn
với khoảng 45.181 căn nhà, trong đó:
+ Nhà ở thương mại: Tăng thêm
khoảng 1.202.615 m2 sàn, với khoảng 8.017 căn nhà.
+ Nhà ở xã hội: Tăng thêm
khoảng 265.500 m2 sàn, với khoảng 3.800 căn nhà.
+ Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự
xây dựng: Tăng thêm khoảng 5.004.517 m2 sàn, với khoảng 33.363 căn
nhà.
+ Tiếp tục thực hiện hỗ trợ nhà
ở theo các Chương trình mục tiêu.
- Chất lượng nhà ở: Phấn đấu
nâng chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt 88,9%; nhà ở thiếu kiên cố và
đơn sơ giảm xuống còn 11,1%.
2. Bổ sung điểm g, h, i khoản 3
Điều 1 như sau:
“g) Giải pháp nâng cao
năng lực phát triển nhà ở theo dự án
Đối với khu vực trung tâm đô
thị, các khu vực có yêu cầu cao về quản lý cảnh quan, ưu tiên phát triển nhà ở
theo dự án, tập trung chỉnh trang, nâng cấp đô thị theo hướng hiện đại, sinh
thái, ưu tiên quy hoạch phát triển các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới, khuyến
khích chuyển đổi mô hình sang nhà ở chung cư cao tầng hiện đại thay thế nhà ở
thấp tầng dọc các trục giao thông công cộng lớn hoặc các khu vực có kế hoạch
thực hiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương ứng, đảm bảo chất lượng về không gian
kiến trúc, chất lượng xây dựng công trình, hiện đại, khuyến khích phát triển
các công trình xanh, tiết kiệm năng lượng, phù hợp với văn hóa, phong tục của
địa phương, ứng dụng các công nghệ thông minh tại các dự án phát triển nhà ở.
Tăng cường quản lý sau đầu tư
xây dựng đối với các dự án nhà ở, ban hành các quy chế để quản lý cũng như quy
định về việc bàn giao, tiếp nhận, bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội trong dự án phát triển nhà ở. Kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các
quy định quản lý sau đầu tư xây dựng đối với các dự án phát triển nhà ở mới.
Tăng cường hiệu quả và tính
công khai, minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư thông qua phương thức
đấu giá, đấu thầu cho các dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở, phát triển
nhà ở xã hội,... trên địa bàn.
Tăng cường phổ biến, tuyên
truyền các quy định của pháp luật về nhà ở, Nghị định triển khai của Chính phủ,
Thông tư hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Nghiên cứu triển khai thực hiện
nhiệm vụ: “Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách riêng về đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội, bố trí đầy đủ quỹ đất trong các đồ án quy hoạch xây dựng.”
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về nhà ở,
nâng cao chất lượng quản lý nhằm giảm phát sinh tranh chấp, khiếu kiện và ổn
định an ninh, trật tự xã hội.
h) Giải pháp phát triển lành
mạnh thị trường bất động sản nhà ở
Quản lý chặt chẽ việc sang
nhượng đất đai, nhà ở. Đồng thời, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều
kiện thuận lợi cho các cá nhân, hộ gia đình trong việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở, tài sản gắn liền trên đất;
Công khai hệ thống thông tin
bất động sản nhà ở, minh bạch các dự án nhà ở trên phương tiện đại chúng để tất
cả đối tượng có nhu cầu nắm bắt thông tin.
Tăng cường kiểm soát hoạt động
của các sàn giao dịch bất động sản trong đó có hoạt động giao dịch kinh doanh
nhà ở; góp phần quản lý thông tin giao dịch bất động sản, tăng tính công khai,
minh bạch và bảo vệ quyền lợi người dân khi kinh doanh bất động sản thông qua
các sàn giao dịch bất động sản.
Tăng cường kiểm soát hoạt động
môi giới bất động sản trong đó có hoạt động môi giới kinh doanh nhà ở của các
tổ chức, cá nhân.
i) Giải pháp thu hút nhà đầu tư
Triển khai xây dựng Kế hoạch
phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó rà soát, công khai danh mục
các vị trí, khu vực dự kiến phát triển nhà ở, làm cơ sở kêu gọi đầu tư, thu hút
các nhà đầu tư vào tham gia phát triển các loại hình nhà ở theo dự án, đặc biệt
là nhà ở xã hội.
Xây dựng hệ thống thông tin dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Công bố công khai, minh bạch các
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
Tập trung đầu tư, nâng cấp đồng
bộ hệ thống hạ tầng, nâng cấp, mở rộng hệ thống hạ tầng giao thông, phát triển giao
thông kết nối với các tỉnh trong khu vực.
Hỗ trợ các doanh nghiệp phát
triển, đẩy nhanh tiến độ phê duyệt thủ tục đầu tư dự án, không để tồn đọng và
kéo dài nhiều hồ sơ, phát sinh thủ tục. Tiếp tục rà soát, tháo gỡ các khó khăn
vướng mắc về quy định của pháp luật.”.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khoá X, kỳ họp thứ 19 (chuyên đề) thông
qua ngày 19 tháng 4 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Bộ Xây dựng;
- Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể - VPCP;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực IX;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Website Chính phủ;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan thường trú TTXVN tại An Giang, Báo Nhân dân tại An Giang, Truyền hình
Quốc hội tại tỉnh An Giang;
- Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang;
- Website tỉnh, Cổng Thông tin điện tử Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng CTHĐND-H.
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|