ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
15 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH VĨNH
PHÚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ- CP ngày 26 tháng 03 năm 2021
của Chính Phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về việc phát triển
và quản lý nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 04 năm
2021 của Chính Phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính Phủ về Phát triển và Quản lý
Nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số
2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án Đầu
tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp,
công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Thông báo số
1237-TB/TU ngày 07/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương xây dựng,
ban hành các Nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII ký họp
thứ 13.
Căn cứ Nghị quyết số
65/NQ-HĐND ngày 15/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII kỳ họp
thứ 13 về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Thông báo số
254/TB-UBND ngày 22/11/2023 về kết quả phiên họp UBND tỉnh tháng 11/2023;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 06/TTr- SXD ngày 08/01/2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Các mục
tiêu cụ thể về phát triển nhà ở
1.1. Phát triển diện tích
nhà ở
- Đến năm 2025, diện tích nhà ở
bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 32,5 m2 sàn/người,
trong đó: tại khu vực đô thị đạt 35,3 m2 sàn/người và tại khu vực
nông thôn đạt 29,2 m2 sàn/người.
- Đến năm 2030, diện tích nhà ở
bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 37,8 m2 sàn/người,
trong đó: tại khu vực đô thị đạt 40,3 m2 sàn/người và tại khu vực
nông thôn đạt 33,1 m2 sàn/người.
1.2. Nâng cao chất lượng
nhà ở
- Nhà ở phát triển mới phải đảm
bảo chất lượng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, gắn với các dự án phát triển đô thị,
đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kết nối hạ tầng giao thông, hạ
tầng số, thiết kế mở rộng không gian tiện nghi chức năng của căn nhà theo hướng
phát triển không gian xanh, bền vững, phát thải thấp.
- Nâng cao chất lượng nhà ở hiện
hữu thông qua thúc đẩy áp dụng thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch khi cải
tạo và xây dựng lại.
- Đến năm 2030, phấn đấu xóa bỏ
hoàn toàn nhà thiếu kiên cố, đơn sơ; 90% nhà ở trên địa bàn tỉnh có hệ thống cấp
điện, cấp nước được đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
1.3 Phát triển nhà ở
thương mại
- Giai đoạn 2021-2025: Hoàn
thành và cung cấp ra thị trường 19.350 căn nhà ở thương mại với tổng diện tích
sàn 4.644.000 m2;
- Giai đoạn 2026-2030: Hoàn
thành và cung cấp ra thị trường 31.250 căn nhà ở thương mại với tổng diện tích
sàn 7.500.000 m2.
1.4. Phát triển nhà ở xã
hội
- Giai đoạn 2021-2025: phấn đấu
phát triển mới 8.800 căn nhà ở xã hội với tổng diện tích sử dụng 704.000 m2,
trong đó tỷ lệ nhà ở xã hội để cho thuê tại các dự án đảm bảo đạt mức tối thiểu
20%.
- Giai đoạn 2026-2030: phấn đấu
phát triển mới 19.500 căn nhà ở xã hội với tổng diện tích sử dụng 1.560.000 m2,
trong đó tỷ lệ nhà ở xã hội để cho thuê tại các dự án đảm bảo đạt mức tối thiểu
20%.
1.5. Phát triển nhà ở
công vụ
- Giai đoạn 2021-2025, rà soát
quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ tại các huyện, thành phố.
- Giai đoạn 2026-2030, xem xét
thực hiện đầu tư xây dựng tối thiểu 10 căn nhà ở công vụ có diện tích sử dụng
80 m2/căn để bố trí cho thuê với đối tượng là cán bộ, công chức thuộc
các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được điều động, luân
chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên
1.6. Hỗ trợ nhà ở theo
chương trình mục tiêu
- Giai đoạn 2021-2025: Hỗ trợ
xây mới nhà ở cho 500 hộ gia đình người có công với cách mạng và 1.202 hộ nghèo
(trong đó giai đoạn 2021 đến nay đã hoàn thành hỗ trợ cho 952 hộ; dự kiến
2023-2025 sẽ thực hiện hỗ trợ cho 250 hộ nghèo từ Quỹ “Vì người nghèo”);
- Giai đoạn 2026-2030: Hỗ trợ
xây mới nhà ở cho 1.500 hộ gia đình người có công với cách mạng và 1.200 hộ
nghèo.
Các mục tiêu hỗ trợ về nhà ở
cho hộ gia đình người có công với cách mạng, hộ nghèo được đề xuất trên cơ sở
đáp ứng một phần nhu cầu hỗ trợ về nhà ở bằng việc kêu gọi từ nguồn xã hội hóa.
Trường hợp Trung ương ban hành các chương trình mục tiêu hỗ trợ về nhà ở sẽ tiến
hành rà soát, thực hiện hỗ trợ theo chương trình mục tiêu và cập nhật trong Kế
hoạch phát triển nhà ở.
1.7. Phát triển nhà ở của
hộ gia đình, cá nhân
- Giai đoạn 2021-2025: phấn đấu
phát triển 3.068.810 m2 sàn nhà ở;
- Giai đoạn 2026-2030: phấn đấu
phát triển 3.681.800 m2 sàn nhà ở.
2. Nhu cầu
đất phát triển nhà ở
Stt
|
Hình thức phát triển nhà ở
|
Diện tích đất hoàn thành xây dựng nhà ở trong từng giai đoạn (ha)
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Giai đoạn 2026-2030
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
127,71
|
206,25
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
9,39
|
20,80
|
1
|
Nhà ở xã hội cho công nhân
|
2,77
|
7,04
|
2
|
Nhà ở xã hội cho người thu nhập
thấp
|
6,61
|
13,76
|
III
|
Nhà ở công vụ
|
|
0,08
|
IV
|
Hỗ trợ nhà ở theo
chương trình mục tiêu
|
7,66
|
12,15
|
1
|
Hộ gia đình người có công với
cách mạng
|
2,25
|
6,75
|
2
|
Hộ nghèo, cận nghèo
|
5,41
|
5,40
|
V
|
Nhà ở của hộ gia đình,
cá nhân
|
153,44
|
184,09
|
TỔNG CỘNG
|
298,20
|
423,37
|
- Quỹ đất ở cần giao thực hiện
dự án nhà ở thương mại, khu đô thị giai đoạn 2021-2030 ước tính khoảng 467,54
ha.
- Quỹ đất ở cần giao để thực hiện
các dự án nhà ở xã hội trong giai đoạn 2021-2030 ước tính khoảng 42,2 ha.
3. Nhu cầu,
nguồn vốn phát triển nhà ở
3.1. Giai đoạn 2021-2025
Dự kiến tổng nhu cầu, nguồn vốn
để phát triển nhà ở trong giai đoạn 2021-2025 là 66.139,2 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn hỗ trợ khoảng 20,0
tỷ đồng được vận động từ nguồn xã hội hóa, hỗ trợ với mức 40 triệu đồng/hộ cho
500 hộ gia đình người có công với cách mạng và 69,6 tỷ đồng cho 1.202 hộ nghèo
(trong đó đã thực hiện hỗ trợ cho 952 hộ nghèo với tổng số tiền là 58,59 tỷ đồng).
Đối với các hộ gia đình có nhu cầu còn lại chưa hỗ trợ, việc xây dựng nhà ở do
các hộ gia đình tự chi trả (trường hợp Trung ương ban hành các chính sách hỗ trợ
theo chương trình mục tiêu sẽ căn cứ kết quả rà soát chi tiết để thực hiện và cập
nhật vào Kế hoạch phát triển nhà ở).
- Còn lại là vốn của các doanh
nghiệp và các hộ gia đình, cá nhân.
3.2. Giai đoạn 2026-2030
Dự kiến tổng nhu cầu, nguồn vốn
để phát triển nhà ở trong giai đoạn 2026-2030 là 100.526,1 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách bố trí
khoảng 5,6 tỷ đồng để đầu tư xây dựng quỹ nhà ở công vụ.
- Nguồn vốn hỗ trợ khoảng 108,0
tỷ đồng được vận động từ nguồn xã hội hóa, hỗ trợ với mức 40 triệu đồng/hộ cho
1.500 hộ gia đình người có công với cách mạng và 1.200 hộ nghèo. Đối với các hộ
gia đình có nhu cầu còn lại chưa hỗ trợ, việc xây dựng nhà ở do các hộ gia đình
tự chi trả (trường hợp Trung ương ban hành các chính sách hỗ trợ theo chương
trình mục tiêu sẽ căn cứ kết quả rà soát chi tiết để thực hiện và cập nhật vào
Kế hoạch phát triển nhà ở).
- Còn lại là vốn của các doanh
nghiệp và các hộ gia đình, cá nhân.
4. Các giải
pháp để thực hiện chương trình.
- Giải pháp hoàn thiện thể chế,
chính sách; cải cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư;
- Giải pháp về quy hoạch, phát
triển quỹ đất;
- Nhóm giải pháp về nguồn vốn
và thuế;
- Giải pháp nâng cao năng lực
phát triển nhà ở theo dự án;
- Giải pháp phát triển thị trường
bất động sản.
(Chi tiết có Chương trình
kèm theo)
Điều 2.
Tổ chức thực hiện.
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở
5 năm và hàng năm sau khi chương trình phát triển nhà ở được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện sơ kết, đánh giá việc thực hiện
chương trình, kế hoạch và điều chỉnh những nội dung, chỉ tiêu chưa phù hợp với thực
tế vào giữa kỳ, cuối kỳ thực hiện chương trình phát triển nhà ở và khi phê duyệt
kế hoạch phát triển nhà ở cho năm sau. Trường hợp do thay đổi nội dung Chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia hoặc thay đổi quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh thì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh lại nội dung chương trình
phát triển nhà ở để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi phê duyệt
theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và quản lý sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản để người dân và các doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản nắm bắt thông tin, thực hiện đúng quy định của pháp luật
về kinh doanh nhà và bất động sản.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các
dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho chủ đầu tư nhưng
chậm triển khai, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong dự án nhà ở
thương mại nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội.
- Nghiên cứu ban hành các mẫu
thiết kế nhà ở cho hộ nghèo, nhà ở cho người có công với cách mạng phù hợp với
điều kiện và đặc điểm của địa phương để các đơn vị và nhân dân tham khảo áp dụng.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội lập kế hoạch hỗ trợ về nhà ở hàng năm cho các đối tượng
chính sách người có công với cách mạng, người nghèo.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất
động sản.
- Phối hợp với Công an tỉnh quản
lý hoạt động đầu tư, kinh doanh bất động sản có yếu tố nước ngoài; các dự án tại
các khu vực cần đảm bảo an ninh, có vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh;
việc mua bán nhà của người nước ngoài tại các dự án bất động sản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đảm bảo bố trí đủ
quỹ đất để phát triển nhà ở.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thu hồi những dự án chậm triển khai hoặc không thực hiện để tạo quỹ đất tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở tính toán, đề nghị
của Sở Xây dựng bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và
các đơn vị có liên quan nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở theo các mục tiêu đề ra.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan lập phương án sử dụng nguồn thu từ việc
nộp bằng tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương mại,
khu đô thị (thuộc trường hợp không bắt buộc phải bố trí quỹ đất 20% để phát triển
nhà ở xã hội theo quy định) để hỗ trợ cho các dự án phát triển nhà ở xã hội
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cập nhật vào kế hoạch phát triển nhà ở
hàng năm.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và
các đơn vị liên quan xây dựng khung giá cho thuê nhà ở xã hội đối với các dự án
được đầu tư từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về lĩnh vực giá.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu bố
trí vốn từ ngân sách nhà nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ đối với
các đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, người nghèo về nhà ở.
5. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và Ngân hàng chính sách xã hội lập kế hoạch vốn 5 năm và hàng năm
hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ chính sách, hộ có công, hộ nghèo gửi Sở Tài
chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở Xây dựng,
Sở Tài chính. Sở Nội vụ, Liên đoàn lao động tỉnh trong việc xác định đối tượng
cán bộ, công chức viên chức và người lao động được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã
hội.
6. Ban Quản lý các khu công
nghiệp Vĩnh Phúc
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân,
người lao động làm việc tại các khu công nghiệp để có cơ sở lập và triển khai
các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp.
7. Ngân hàng nhà nước chi nhánh
tỉnh Vĩnh Phúc
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng,
chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tăng cường hỗ trợ và tạo điều kiện
cho người dân, doanh nghiệp được tiếp nhận nguồn vốn vay ưu đãi theo các chương
trình chính sách của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các chương trình
hỗ trợ của tỉnh để đầu tư xây dựng phát triển nhà ở theo quy định.
8. Trách nhiệm của các Sở,
ngành có liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình phát triển nhà ở của tỉnh và
các cơ chế chính sách có liên quan đến phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể
Tổ chức tuyên truyền, vận động
các tổ chức, nhân dân phối hợp, tham gia thực hiện Chương trình phát triển nhà ở,
đặc biệt là tham gia hỗ trợ, xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính
sách.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai
chương trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa
bàn. Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình phát triển nhà trên địa bàn và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
- Phối hợp với Sở Xây dựng lập
Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm trên cơ sở Chương trình phát triển
nhà ở đã được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Xây dựng rà
soát và lập mới quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở trên địa bàn đảm bảo
phù hợp với Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và môi trường tổng hợp, cập nhật quỹ đất để phát triển nhà ở vào kế
hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa bàn, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch sử dụng
đất và Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở chung của tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện việc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách của các xã trên địa bàn (gồm
số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số
tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn
khác, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện).
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành: Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Quản lý khu
công nghiệp Vĩnh Phúc; Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc; Chủ tịch
UBND huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|