ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2729/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 30 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC CAI
NGHIỆN TỰ NGUYÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHÁNH HÒA.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày
26/7/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử
phạt vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người
tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày
27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đổi mới công tác cai
nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH
ngày 08/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên,
người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
Căn cứ Quyết định số 2567/QĐ-UBND ngày
30/9/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 204/TTr-LĐTBXH ngày 14/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa hình
thức cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Khánh Hòa”
(kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị liên quan theo nhiệm vụ, trách nhiệm
được giao triển khai tổ chức thực hiện Đề án đảm bảo mục tiêu, tiến độ đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc Sở: Lao
động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế; Giám đốc
Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 (để thi hành);
- Bộ LĐTBXH;
- Bộ Tài chính;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TmN, QP, HPN.,
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Bắc
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2729/QĐ-UBND ngày 30/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
Phần I
CĂN CỨ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Phòng, chống ma túy ngày 09/12/2000;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03/6/2008;
- Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20/6/2012;
- Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004
của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của các cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự
nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
- Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004;
- Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013
của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc;
- Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của
Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện;
- Nghị định số 94/2011/NĐ-CP ngày 18/10/2011
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02/12/2003
của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động
của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện;
- Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đổi mới công tác cai nghiện ma
túy ở Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 2567/QĐ-UBND ngày 30/9/2014
của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới công
tác cai nghiện ma túy đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
- Thông tư Liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH
ngày 08/10/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy
định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ với người chưa thành niên,
người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và
tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
Phần II
THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC CAI NGHỆN MA TÚY TẠI TỈNH KHÁNH HÒA, SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
A) Thực trạng công tác cai nghiện
ma túy:
I/ Chủ trương chung:
Thực hiện Luật xử lý vi phạm hành chính,
Nghị định 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, Quyết định 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án Đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020;
Quyết định số 2567/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ban
hành Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới công tác cai nghiện
ma túy đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; theo nội dung đề án các hình
thức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế; cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm
là những loại hình cai nghiện chính, trong đó giảm dần cai
nghiện bắt buộc tại Trung tâm, tăng dần cai nghiện tự nguyện là mục tiêu chủ yếu hiện nay.
Do vậy, việc đổi mới công tác cai nghiện tại Trung tâm là yêu cầu cấp bách nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng điều trị nghiện; trong đó, tập
trung đổi mới và nâng cao chất lượng cai nghiện tự nguyện
là một yêu cầu cần thiết.
II/ Thực trạng công tác cai nghiện
ma túy tại Khánh Hòa:
Hiện nay tình hình nghiện ma túy có diễn biến phức tạp; số đối tượng nghiện chưa có chiều
hướng giảm. Tính đến ngày 15/05/2015 số đối tượng trên địa bàn toàn tỉnh có hồ
sơ quản lý là 1.033 đối tượng.
Trong đó, thành phố Nha Trang: 439, thành
phố Cam Ranh: 140, thị xã Ninh Hòa: 111, huyện Vạn Ninh: 159, huyện Diên Khánh:
88, huyện Cam Lâm: 8, huyện Khánh Vĩnh: 03, huyện Khánh Sơn: 01, Trại giam Công
an tỉnh: 03, Trung tâm GD-LĐXH: 81.
Trong đó, nam: 995, nữ: 38;
Độ tuổi: - Dưới 18 tuổi: 22,
- Từ 18 đến 30 tuổi: 618,
- Trên 30 tuổi: 393.
Nghề nghiệp:
+ Có việc làm: 403,
+ Không có việc làm: 630.
Loại ma túy sử dụng:
+ Heroin: 795,
+ Cần sa: 127,
+ Ma túy tổng hợp: 111.
So với cuối năm 2014 tăng 05 đối tượng,
cụ thể: giảm 95 người (chết: 02, đi tù: 26, chuyển ra
ngoài tỉnh: 07, không có tài liệu mới nên thanh loại: 37, lý do khác: 23), tăng:
100 người (tái nghiện: 36, phát hiện mới 64).
Toàn tỉnh có 8/9
huyện, thị xã, thành phố có người nghiện ma túy. Trong đó, 88 xã phường thị
trấn có người nghiện ma túy, 19 xã phường thị trấn trọng điểm loại 3 có người
nghiện ma túy tăng 02 xã, phường so với cuối năm 2014.
Thời gian gần đây, số người nghiện trên
địa bàn tỉnh có chiều hướng gia tăng. Trong đó, gia tăng tình trạng người nghiện sử dụng ma túy tổng hợp, ma túy dạng đá đến nay chưa có phát đồ điều
trị phù hợp.
Hiện nay, công tác đưa người nghiện vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm gặp nhiều khó khăn. Công tác cai nghiện
tự nguyện tại Trung tâm trong thời gian qua luôn được chú trọng song hiệu quả
chưa cao.
III/ Công tác cai nghiện tự nguyện
tại Trung tâm Giáo dục -LĐXH:
Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Khánh
Hòa có chức năng tiếp nhận, chữa bệnh, giáo dục cho người nghiện ma túy đến cai
nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện theo Nghị định 135/2004/NĐ-CP ngày
10/6/2004 của Chính phủ về Quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa
bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ
sở chữa bệnh.
Hoạt động cai nghiện tự nguyện tại Trung
tâm được thực hiện theo Quyết định 1893/QĐ-UBND ngày 06/8/2013 của UBND tỉnh
Khánh Hòa về việc quy định mức hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy bắt buộc và
chế độ đóng góp của người cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội Khánh Hòa, cụ thể như sau:
- Quy định về thời gian cai nghiện tự
nguyện: 06 tháng
- Quy định về mức thu cai nghiện tự nguyện:
STT
|
Nội
dung
|
Mức
thu
|
01
|
Tháng thứ nhất
|
2.100.000đ
|
|
- Tiền ăn
|
900.000đ
|
|
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn và chữa bệnh
|
300.000đ
|
|
- Tiền xét nghiệm
chất ma túy và các xét nghiệm khác
|
100.000đ
|
|
- Tiền sinh hoạt văn thể
|
100.000đ
|
|
- Tiền điện, nước,
vệ sinh
|
100.000đ
|
|
- Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất
|
150.000đ
|
|
- Chi phí phục vụ quản lý
|
450.000đ
|
02
|
Tháng thứ 02
|
1.950.000đ
|
|
- Tiền ăn
|
900.000đ
|
|
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn và chữa bệnh
|
250.000đ
|
|
- Tiền sinh hoạt văn thể
|
100.000đ
|
|
- Tiền điện, nước, vệ sinh
|
100.000đ
|
|
- Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất
|
150.000đ
|
|
- Chi phí phục vụ quản lý
|
450.000đ
|
Từ năm 2010 đến 2014, Trung tâm đã tiếp
nhận gần 300 lượt người đến cai nghiện ma túy tự nguyện.
Cụ thể:
Năm
|
Quản
lý và tiếp nhận
|
Tiếp
nhận mới
|
Nghị
định
|
Tự cai
|
Năm
2010
|
219
|
60
|
28
|
Năm
2011
|
253
|
84
|
56
|
Năm
2012
|
316
|
91
|
80
|
Năm
2013
|
387
|
153
|
80
|
Năm
2014
|
281
|
35
|
47
|
Cộng
|
|
423
|
291
|
* Thuận lợi:
- Cán bộ, nhân viên Trung tâm có kinh
nghiệm nhiều năm trong công tác cai nghiện ma túy; công tác cai nghiện tự nguyện
nhiều năm qua đạt một số kết quả nhất định.
- Được sự đồng thuận cao của gia đình
và người đến cai nghiện tự nguyện;
- Kinh phí thấp, phù hợp với đa số người
dân;
- Người cai nghiện tự nguyện được quản
lý chặt chẽ và thực hiện tốt quy trình cai nghiện tự nguyện.
* Khó khăn:
- Chưa nhận được sự quan tâm của các cấp
ủy đảng, chính quyền đối với công tác cai nghiện tự nguyện;
- Số người đến cai nghiện tự nguyện
còn ít;
- Cơ sở vật chất
xuống cấp, không phù hợp với công tác quản lý người nghiện; chưa được đầu tư trang
thiết bị cho người cai nghiện ma túy tự nguyện;
- Chất lượng cai nghiện tự nguyện còn
thấp do phải quản lý chung với người cai nghiện bắt buộc; do Trung tâm chưa được
đầu tư khu vực dành riêng cho người cai nghiện tự nguyện nên sử dụng một phần
cơ sở vật chất xây dựng cho người cai nghiện bắt buộc, cơ sở vật chất khác dùng chung cho cả hai đối tượng.
- Phần lớn nhu cầu cai nghiện tự nguyện
là thời gian ngắn hơn và linh động hơn theo từng gói dịch vụ.
- Các dịch vụ hỗ trợ công tác điều trị
còn nghèo nàn, chất lượng thấp nên ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ cai nghiện
tự nguyện.
Nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hóa hình thức cai nghiện tự nguyện, đáp ứng nhu
cầu và mong muốn của bản thân người nghiện
và gia đình cũng như tập trung làm giảm
người nghiện ma túy, giảm tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Do vậy, việc xây dựng đề án nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các hình
thức cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục-LĐXH là rất cần thiết.
Phần III
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. Mục
tiêu:
1. Quan điểm:
Nghiện ma túy là
bệnh mãn tính do rối loạn của não bộ, điều trị nghiện ma túy là một quá trình lâu
dài nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy và giảm tình trạng sử dụng ma túy trái
phép.
Thực hiện đa dạng hóa các biện pháp và
mô hình điều trị nghiện bao gồm điều trị nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
và điều trị nghiện bắt buộc tại Trung tâm. Tăng dần điều trị nghiện tại gia
đình, cộng đồng, giảm dần điều trị nghiện bắt buộc tại Trung
tâm với lộ trình phù hợp. Điều trị nghiện bắt buộc chỉ áp dụng với người nghiện
ma túy có hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội theo quyết
định của Tòa án nhân dân. Tạo điều kiện cho người nghiện dễ
dàng tiếp cận với các dịch vụ điều trị nghiện phù hợp với khả năng, nhằm thu hút
người nghiện tham gia cai nghiện.
2. Mục tiêu chung:
Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa hình
thức cai nghiện ma túy tự nguyện, góp phần giảm tỷ lệ người nghiện trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa;
Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện
và gia đình tiếp cận các dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện; giúp người nghiện
có cơ hội từ bỏ ma túy trở thành người có ích cho xã hội;
Góp phần ổn định tình hình an ninh trật
tự tại địa phương.
3. Mục tiêu cụ thể:
Năm 2015: Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất,
tổ chức tiếp nhận 150 lượt người nghiện đến cai nghiện tự nguyện.
Từ năm 2016 trở đi:
Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất để thường
xuyên tiếp nhận điều trị cho 200 lượt người nghiện cai nghiện tự nguyện hàng
năm.
II. Nội dung cụ thể:
1. Nâng cao chất lượng
cai nghiện tự nguyện:
Đổi mới, nâng cao chất lượng quản lý đối
tượng cai nghiện ma túy tự nguyện;
Sắp xếp chỗ ở riêng cho đối tượng cai
nghiện ma túy tự nguyện. Tạo điều kiện thuận lợi trong ăn, ở, sinh hoạt;
Tăng cường công tác giáo dục, tư vấn,
chăm sóc sức khỏe, phân công lao động trị liệu hợp lý trên tinh thần tự nguyện;
Tăng cường các hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao. Tăng cường thể chất,
tinh thần cho người cai nghiện;
Nâng cấp cơ sở vật chất; tăng cường các
trang thiết bị, đồ dùng sinh hoạt như: giường gỗ nằm riêng, nệm drap, tủ riêng; tivi led card, quạt và các đồ dùng sinh hoạt khác.
* Lộ trình thực hiện: Từ năm 2015.
2. Đa dạng hóa các dịch vụ phục
vụ cho hoạt động cai nghiện tự nguyện:
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về
đẩy mạnh công tác cai nghiện tự nguyện đến năm 2020. Nhằm tạo điều kiện cho người
nghiện có thể lực chọn các dịch vụ phù hợp với tình trạng nghiện và khả năng
của gia đình, Trung tâm Giáo dục - LĐXH Khánh Hòa cung cấp các dịch vụ phục vụ
cho người nghiện tham gia cai nghiện như sau:
* Dịch vụ cắt cơn, giải độc: 15 ngày.
* Dịch vụ cắt cơn, giải độc, tư vấn, phục
hồi sức khỏe ngắn hạn: 30 ngày.
* Dịch vụ cai nghiện tự nguyện trọn gói theo quy trình đơn giản: 03
tháng.
* Dịch vụ cai nghiện tự nguyện trọn gói:
Từ 06 tháng đến 12 tháng.
* Dịch vụ tư vấn cai nghiện ma túy qua
điện thoại.
* Dịch vụ tư vấn cai nghiện ma túy trực
tiếp.
* Dịch vụ phòng ở riêng (trang bị máy
lạnh, tủ lạnh, tivi led card, giường nệm, tủ và các đồ dùng thiết yếu khác).
* Các dịch vụ được hỗ trợ tại Trung tâm:
Bida, bóng bàn, cầu lông, bóng chuyền, sách báo, karaoke..
* Các dịch vụ khác như: thuốc chữa bệnh,
chi phí vận chuyển, thông tin liên lạc....
* Dịch vụ phục hồi chức năng: xông hơi, vật lý trị liệu.
Người cai nghiện, thân nhân người cai
nghiện tự nguyện tự chọn hình thức hợp đồng cai nghiện do Trung tâm cung cấp, hai
bên có trách nhiệm thực hiện các nội dung hợp đồng đã ký. Việc thanh lý hợp đồng
do hai bên tự thỏa thuận.
* Lộ trình thực hiện: Từ năm 2015.
3. Mức thu, chi cụ thể cho từng loại dịch vụ:
3.1- Mức thu dịch vụ cai nghiện tự nguyện trọn gói theo quy trình rút gọn (03 tháng); trọn gói theo quy trình cơ bản
(06-12 tháng):
ĐVT: đồng
STT
|
Nội
dung
|
Mức
thu tháng thứ nhất
|
Mức
thu tháng thứ hai
|
01
|
Tiền ăn
|
1.500.000
|
1.500.000
|
02
|
Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn và thuốc chữa
bệnh
|
400.000
|
400.000
|
03
|
Tiền xét nghiệm tìm chất ma túy và các
xét nghiệm khác
|
100.000
|
|
04
|
Tiền sinh hoạt văn thể
|
50.000
|
50.000
|
05
|
Tiền điện,
nước, vệ sinh
|
100.000
|
100.000
|
06
|
Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất
|
250.000
|
250.000
|
07
|
Tiền phục vụ, quản
lý
|
700.000
|
700.000
|
|
Tổng cộng
|
3.100.000
|
2.850.000
|
3.2. Dịch vụ cắt cơn giải độc 15 ngày và dịch vụ cắt
cơn, giải độc, tư vấn, phục hồi sức khỏe ngắn hạn 30 ngày:
Stt
|
Nội
dung
|
Mức
thu (đồng)
|
Định mức
|
Thành
tiền (đồng)
|
Ghi
chú
|
I
|
Dịch vụ cai nghiện cắt
cơn, giải độc 15 ngày
|
|
|
|
|
01
|
Tiền ăn
|
50.000
|
15
ngày
|
750.000
|
|
02
|
Tiền thuốc
cắt cơn và thuốc chữa bệnh
|
300.000
|
1 đợt
|
300.000
|
|
03
|
Xét nghiệm chất ma túy và xét nghiệm
khác
|
100.000
|
1 đợt
|
100.000
|
|
04
|
Tiền sinh hoạt
văn thể
|
50.000
|
1 đợt
|
50.000
|
|
05
|
Tiền điện, nước, vệ sinh
|
50.000
|
1 đợt
|
50.000
|
|
06
|
Tiền đóng góp
xây dựng cơ sở vật chất (Tiền phòng)
|
20.000
|
15 ngày
|
300.000
|
|
07
|
Phục vụ, quản lý (các dịch vụ chăm sóc
Y tế, quản lý, giáo dục, tư vấn…)
|
30.000
|
15 ngày
|
450.000
|
|
Tổng
cộng:
|
2.000.000
|
II
|
Dịch vụ cắt cơn, giải độc,
tư vấn, phục hồi sức khỏe ngắn hạn 30 ngày
|
Mức
thu (đồng)
|
Định mức
|
Thành
tiền (đồng)
|
Ghi
chú
|
01
|
Tiền ăn
|
50.000
|
30 ngày
|
1.500.000
|
|
02
|
Thuốc
|
400.000
|
1 đợt
|
400.000
|
|
03
|
Xét nghiệm chất ma túy và xét nghiệm
khác
|
100.000
|
1 đợt
|
100.000
|
|
04
|
Tiền sinh hoạt
văn thể
|
50.000
|
1 đợt
|
50.000
|
|
05
|
Điện, nước vệ sinh
|
100.000
|
1 đợt
|
100.000
|
|
06
|
Tiền đóng góp xây dựng cơ sở
vật chất (Tiền phòng)
|
20.000
|
30
ngày
|
250.000
|
|
07
|
Phục vụ, quản lý (các dịch vụ chăm sóc
y tế, quản lý, giáo dục, tư vấn)
|
30.000
|
30
ngày
|
700.000
|
|
Tổng cộng:
|
3.100.000
|
4. Cơ chế tài chính:
- Các khoản thu: Thu theo thỏa thuận hợp đồng trên cơ sở các dịch vụ được UBND tỉnh phê
duyệt.
- Cơ chế cho các khoản
chi: Đảm bảo các khoản chi cho đối tượng đầy đủ, đúng quy định; 100% các khoản thu được chi phục vụ để duy trì và phát
triển dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm.
Phân bổ các nguồn thu để phục vụ cho các
hoạt động như sau:
- Các khoản chi theo đúng nội dung và
số tiền đã thu là: tiền ăn, tiền thuốc, tiền xét nghiệm, tiền sinh hoạt văn thể,
tiền điện, nước, vệ sinh.
- Ngoài ra, các khoản thu từ dịch vụ:
cho thuê phòng, chăm sóc y tế, quản lý, giáo dục, tư vấn,... chi cho hoạt động của
Trung tâm theo tỉ lệ như sau:
* 30% chi nâng cấp, sửa chữa thường xuyên
cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị;
* 50% chi cho các hoạt động chuyên môn
gồm: Chi trả tiền công cho người lao động, thanh toán dịch
vụ công, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, công tác phí, mua sắm trang thiết
bị chuyên môn, tuyên truyền, chi phí thuê mướn;
* 20% trích lập quỹ phúc lợi, chi tăng
thu nhập cho cán bộ viên chức, nhân viên trực tiếp, gián tiếp làm công tác cai
nghiện tự nguyện. Mức chi thực hiện theo quy chế chi tiêu
nội bộ.
- Ngân sách hỗ trợ 50% kinh phí cai nghiện
tự nguyện cho người nghiện ma túy thuộc gia đình chính
sách, gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ vị thành
niên, người bị nhiễm HIV/AIDS mất khả năng lao động có hộ
khẩu thường trú tại tỉnh Khánh Hòa.
Dự kiến một năm hỗ trợ cho 40 đối tượng
sử dụng dịch vụ ngắn hạn 30 ngày với kinh phí hỗ trợ như sau:
40 người x 3.650.000đ/ tháng x 50%
= 73.000.000đ.
|
(Bảy
mươi ba triệu đồng)
|
|
* Lộ trình thực hiện: Từ năm 2015.
5. Nguồn nhân lực thực hiện Đề án:
Sử dụng nguồn cán bộ, viên chức hiện có
của Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Khánh Hòa;
Tăng cường công tác đào tạo cán bộ về
chuyên môn nhất là chuyên môn về y tế, cụ thể là đưa đi đào tạo chuyên tu bác sĩ
cho 02 cán bộ y sỹ từ nguồn cán bộ hiện có. Tuyển dụng thêm y, bác sĩ khi đảm
bảo nguồn thu dịch vụ.
* Lộ trình thực hiện:
- Năm 2015 - 2016: Đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ. Cử 02 cán bộ đi đào tạo chuyên tu bác sĩ từ nguồn cán bộ hiện
có.
- Từ năm 2017: Sử dụng nhân lực đã đào
tạo để thực hiện các hoạt động của đề án.
III. Tăng cường cơ sở vật chất:
Để từng bước đáp ứng nhu cầu cai nghiện tự nguyện theo lộ trình của đề án thực
hiện nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị tại Trung tâm.
* Lộ trình thực hiện:
- Năm 2015: Sửa chữa 01 khu nhà ở
học viên tại Khối B để tiếp nhận người cai nghiện ma túy tự nguyện
từ nguồn tích lũy của công tác cai nghiện tự nguyện của Trung tâm. Sửa chữa cơ bản khu nhà B1
theo kinh phí phê duyệt của đề án.
- Năm 2016: Tập trung mua sắm trang thiết
bị nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ theo nội dung
đề án.
IV. Kinh phí thực hiện đề
án:
1. Nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ:
Năm 2015, ngân sách
tỉnh cấp kinh phí để sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết
bị ban đầu số tiền: 300.000.000đ (Ba trăm triệu đồng), bao gồm:
- Sửa chữa, nâng cấp phòng cắt cơn, giải
độc tại khu y tế: 100.000.000đ
- Sửa chữa, nâng
cấp 01 phòng tư vấn kết hợp làm phòng học, thư viện: 100.000.000đ
- Cải tạo sân khu B làm sân bóng đá, bóng
chuyền và khu vực thể thao: 100.000.000đ
2. Nguồn thu từ dịch vụ:
Nguồn thu tiền đóng
góp xây dựng cơ sở vật chất, phục vụ, quản lý (thuê phòng, dịch vụ chăm sóc y
tế, quản lý, giáo dục, tư vấn) theo các gói dịch vụ là:
- Gói dịch vụ cắt cơn 01 tháng: 1.500.000đ/người
- Gói dịch vụ cai nghiện 03 tháng: 4.500.000đ/người
- Gói dịch vụ cai nghiện 06 tháng: 9.000.000đ/người
Hàng năm, với bình quân có 150 lượt người
nghiện ma túy đăng ký cai nghiện tự nguyện (70 người gói dịch vụ 01 tháng, 50
người gói dịch vụ 3 tháng, 30 người gói dịch vụ 6 tháng), tổng thu từ dịch vụ
chăm sóc y tế, quản lý, giáo dục, tư vấn:
(70người x 1.500.000đ/1tháng) + (50người x 4.500.000đ/3tháng) + (30người x 9.000.000đ/6tháng)
= 600.000.000đ
Kinh phí nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị hàng năm là: 600.000.000 đ x 30% = 180.000.000đ (Một trăm tám mươi triệu đồng)
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện đề án theo đúng nội dung và lộ trình đã được phê duyệt.
Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thẩm định mức thu trình UBND tỉnh phê duyệt. Tham mưu phân bổ kinh phí sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang
thiết bị theo nội dung Đề án.
3. Sở Y tế:
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ và hướng dẫn
chuyên môn y tế cho cán bộ y tế trung tâm. Thực hiện việc quản lý nhà nước về
chuyên môn y tế theo đúng quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông tổ chức
tuyên truyền nội dung đề án đến cán bộ và nhân dân trong
tỉnh.
5. Công an tỉnh:
Hướng dẫn việc sử dụng công cụ hỗ trợ
phục vụ cho công tác bảo vệ tại Trung tâm. Hỗ trợ việc bảo đảm tình hình an ninh trật tự tại Trung tâm.
6. UBNB các huyện, thị xã,
thành phố:
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tuyên truyền nội dung của đề án
đến cán bộ và nhân dân.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn
tổ chức tuyên truyền và vận động người nghiện ma túy tham gia cai nghiện; giúp
đỡ người sau cai nghiện học nghề, tạo việc làm để ổn định cuộc sống và phòng, chống
tái nghiện./.