Quyết định 2726/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án củng cố tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Số hiệu | 2726/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 21/12/2015 |
Ngày có hiệu lực | 21/12/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Cao Văn Trọng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2726/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 21 tháng 12 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN CỦNG CỐ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI QUẦN CHÚNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Kết luận số 102-KL/TW ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Bộ Chính trị (Khoá XI) về hội quần chúng;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Kế hoạch số 333-KH/TU ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh uỷ tại Công văn số 77-CV/TU ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2688/TTr-SNV ngày 10 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án củng cố tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |
CỦNG CỐ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI QUẦN CHÚNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2726/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2015 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh)
I. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI QUẦN CHÚNG
1. Tình hình tổ chức và hoạt động:
- Thời gian qua, các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh về số lượng và đa dạng về lĩnh vực hoạt động. Tính đến 20/12/2014, toàn tỉnh có 1.451 hội quần chúng, bao gồm: 43 hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, 103 hội có phạm vi hoạt động trong huyện và 1.309 hội có phạm vi hoạt động trong xã; 59 hội được xác định có tính chất đặc thù (hoạt động trong phạm vi tỉnh: 16, hoạt động trong phạm vi huyện: 43). Tổng số hội viên: 352.870 người; tổng số người làm việc chuyên trách tại hội: 1.785 người; số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao: 138 người (tỉnh: 57; huyện: 81). Các hội khi thành lập có tuân thủ điều kiện, thủ tục và cơ cấu tổ chức theo quy định của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và các văn bản của Trung ương, của tỉnh. Ban lãnh đạo được bầu theo nhiệm kỳ, điều hành hoạt động của hội theo Điều lệ và theo quy định của pháp luật. Việc thay đổi nhân sự, pháp nhân, sửa đổi, bổ sung Điều lệ hội đều có báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Phụ lục I);
- Đa số các hội trên địa bàn tỉnh hoạt động nhờ vào sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước. Mức hỗ trợ tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, nhiệm vụ được giao và khả năng ngân sách của địa phương. Một số hội thực hiện tốt việc gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội viên và nguồn thu từ dịch vụ công theo quy định của pháp luật, để tự trang trải kinh phí cho tổ chức và hoạt động. Đối với các hội được giao biên chế thì người làm công tác hội được xếp lương theo ngạch công chức, viên chức, được nâng lương thường xuyên, nâng lương trước hạn và được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. Đối với người làm công tác hội có tính chất đặc thù thì hưởng chế độ thù lao theo Công văn 162/UBND-VHXH ngày 13/01/2012 của UBND tỉnh. Đối với người làm công tác hội không có tính chất đặc thù hưởng chế độ theo Công văn số 2030/UBND-VHXH ngày 02/6/2010 của UBND tỉnh. Riêng đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã thì chỉ có Hội Người cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ được hưởng thù lao như những người hoạt động không chuyên trách; các tổ chức hội còn lại không có thù lao;
- Các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh hoạt động theo quy định của pháp luật và tuân thủ tôn chỉ, mục đích trong Điều lệ hội đã được phê duyệt; đảm bảo quyền và lợi ích của các hội viên khi tham gia tổ chức hội. Thực hiện các nguyên tắc hoạt động: Tự nguyện, tự quản, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, không vì mục đích lợi nhuận; hội hoạt động thuộc lĩnh vực nào chịu sự quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực đó; hàng quý, 6 tháng, năm có báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động cho UBND và cơ quan có liên quan; việc sử dụng kinh phí, báo cáo quyết toán tài chính của hội đều có gửi cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhìn chung, các hội quần chúng có những đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trên nhiều phương diện: Tập hợp, phản ánh yêu cầu, nguyện vọng và chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; tích cực tuyên truyền, tham gia xây dựng và thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy tính dân chủ và huy động các nguồn lực để thực hiện tốt công tác an sinh xã hội.
2. Những tồn tại, hạn chế:
- Các tổ chức hội phát triển nhanh về số lượng, nhưng một số hội có hiệu quả hoạt động chưa cao, đặc biệt là hội cấp xã; chưa cải tiến nội dung, phương thức hoạt động nên còn mang tính hình thức; quản lý hội viên chưa chặt chẽ; một số hội chưa đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí hoạt động; thiếu gắn kết và phối hợp với các ngành nên vai trò, vị thế, uy tín còn hạn chế;
- Có hội thành lập chưa đúng quy định; có hội thành lập, nhưng không hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả, chưa thu hút, tập hợp được nhiều hội viên; một số hoạt động chưa được các hội viên đồng tình, ủng hộ; Ban lãnh đạo hội chưa phát huy vai trò nòng cốt, năng động, sáng tạo trong điều hành hoạt động; chế độ thông tin, báo cáo về tổ chức và hoạt động, về tài chính… cho cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương chưa được thực hiện tốt;
- Một số hội có tên gọi, tôn chỉ, mục đích giống như hội có tính chất đặc thù, hoạt động trong phạm vi tỉnh, được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động, nhưng do huyện cho phép thành lập, đồng thời, thành lập sau khi Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định hội có tính chất đặc thù có hiệu lực, nên chưa đủ cơ sở để xác định là hội có tính chất đặc thù. Từ đó dẫn đến tình trạng, cùng một hội, nhưng chế độ, chính sách khác nhau, tạo sự so bì giữa các hội;
- Kinh phí hoạt động, chế độ thù lao cho các chức danh chuyên trách của các hội, chế độ, chính sách đối với những người được điều động từ các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, sang làm việc tại các tổ chức hội, còn nhiều bất cập; một số hội chưa đảm bảo được các điều kiện về cơ sở vật chất để hoạt động, như: Phòng làm việc, bàn ghế, tủ hồ sơ, máy tính; nhất là các hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã.
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2726/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 21 tháng 12 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN CỦNG CỐ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI QUẦN CHÚNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Kết luận số 102-KL/TW ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Bộ Chính trị (Khoá XI) về hội quần chúng;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Kế hoạch số 333-KH/TU ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh uỷ tại Công văn số 77-CV/TU ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2688/TTr-SNV ngày 10 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án củng cố tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |
CỦNG CỐ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI QUẦN CHÚNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2726/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2015 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh)
I. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI QUẦN CHÚNG
1. Tình hình tổ chức và hoạt động:
- Thời gian qua, các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh về số lượng và đa dạng về lĩnh vực hoạt động. Tính đến 20/12/2014, toàn tỉnh có 1.451 hội quần chúng, bao gồm: 43 hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, 103 hội có phạm vi hoạt động trong huyện và 1.309 hội có phạm vi hoạt động trong xã; 59 hội được xác định có tính chất đặc thù (hoạt động trong phạm vi tỉnh: 16, hoạt động trong phạm vi huyện: 43). Tổng số hội viên: 352.870 người; tổng số người làm việc chuyên trách tại hội: 1.785 người; số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao: 138 người (tỉnh: 57; huyện: 81). Các hội khi thành lập có tuân thủ điều kiện, thủ tục và cơ cấu tổ chức theo quy định của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và các văn bản của Trung ương, của tỉnh. Ban lãnh đạo được bầu theo nhiệm kỳ, điều hành hoạt động của hội theo Điều lệ và theo quy định của pháp luật. Việc thay đổi nhân sự, pháp nhân, sửa đổi, bổ sung Điều lệ hội đều có báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Phụ lục I);
- Đa số các hội trên địa bàn tỉnh hoạt động nhờ vào sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước. Mức hỗ trợ tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, nhiệm vụ được giao và khả năng ngân sách của địa phương. Một số hội thực hiện tốt việc gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội viên và nguồn thu từ dịch vụ công theo quy định của pháp luật, để tự trang trải kinh phí cho tổ chức và hoạt động. Đối với các hội được giao biên chế thì người làm công tác hội được xếp lương theo ngạch công chức, viên chức, được nâng lương thường xuyên, nâng lương trước hạn và được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. Đối với người làm công tác hội có tính chất đặc thù thì hưởng chế độ thù lao theo Công văn 162/UBND-VHXH ngày 13/01/2012 của UBND tỉnh. Đối với người làm công tác hội không có tính chất đặc thù hưởng chế độ theo Công văn số 2030/UBND-VHXH ngày 02/6/2010 của UBND tỉnh. Riêng đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã thì chỉ có Hội Người cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ được hưởng thù lao như những người hoạt động không chuyên trách; các tổ chức hội còn lại không có thù lao;
- Các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh hoạt động theo quy định của pháp luật và tuân thủ tôn chỉ, mục đích trong Điều lệ hội đã được phê duyệt; đảm bảo quyền và lợi ích của các hội viên khi tham gia tổ chức hội. Thực hiện các nguyên tắc hoạt động: Tự nguyện, tự quản, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, không vì mục đích lợi nhuận; hội hoạt động thuộc lĩnh vực nào chịu sự quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực đó; hàng quý, 6 tháng, năm có báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động cho UBND và cơ quan có liên quan; việc sử dụng kinh phí, báo cáo quyết toán tài chính của hội đều có gửi cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhìn chung, các hội quần chúng có những đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trên nhiều phương diện: Tập hợp, phản ánh yêu cầu, nguyện vọng và chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; tích cực tuyên truyền, tham gia xây dựng và thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy tính dân chủ và huy động các nguồn lực để thực hiện tốt công tác an sinh xã hội.
2. Những tồn tại, hạn chế:
- Các tổ chức hội phát triển nhanh về số lượng, nhưng một số hội có hiệu quả hoạt động chưa cao, đặc biệt là hội cấp xã; chưa cải tiến nội dung, phương thức hoạt động nên còn mang tính hình thức; quản lý hội viên chưa chặt chẽ; một số hội chưa đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí hoạt động; thiếu gắn kết và phối hợp với các ngành nên vai trò, vị thế, uy tín còn hạn chế;
- Có hội thành lập chưa đúng quy định; có hội thành lập, nhưng không hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả, chưa thu hút, tập hợp được nhiều hội viên; một số hoạt động chưa được các hội viên đồng tình, ủng hộ; Ban lãnh đạo hội chưa phát huy vai trò nòng cốt, năng động, sáng tạo trong điều hành hoạt động; chế độ thông tin, báo cáo về tổ chức và hoạt động, về tài chính… cho cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương chưa được thực hiện tốt;
- Một số hội có tên gọi, tôn chỉ, mục đích giống như hội có tính chất đặc thù, hoạt động trong phạm vi tỉnh, được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động, nhưng do huyện cho phép thành lập, đồng thời, thành lập sau khi Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định hội có tính chất đặc thù có hiệu lực, nên chưa đủ cơ sở để xác định là hội có tính chất đặc thù. Từ đó dẫn đến tình trạng, cùng một hội, nhưng chế độ, chính sách khác nhau, tạo sự so bì giữa các hội;
- Kinh phí hoạt động, chế độ thù lao cho các chức danh chuyên trách của các hội, chế độ, chính sách đối với những người được điều động từ các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, sang làm việc tại các tổ chức hội, còn nhiều bất cập; một số hội chưa đảm bảo được các điều kiện về cơ sở vật chất để hoạt động, như: Phòng làm việc, bàn ghế, tủ hồ sơ, máy tính; nhất là các hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã.
3. Nguyên nhân:
- Những hạn chế, tồn tại nêu trên là do xuất phát từ văn bản quy phạm pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động của hội còn nhiều bất cập, vướng mắc khi thực hiện;
- Cơ quan quản lý nhà nước về công tác hội chưa kịp thời có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và chấn chỉnh những hạn chế, yếu kém trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức hội;
- Ban lãnh đạo một số tổ chức hội chưa phát huy vai trò chỉ đạo, điều hành; còn hạn chế về kỹ năng tập hợp hội viên, cách thức triển khai nhiệm vụ; còn chú trọng vào phát triển hệ thống, có xu hướng hành chính hoá hoạt động của hội.
II. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
Kết quả hoạt động của các hội quần chúng trong thời gian qua đã góp phần vào sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho các hội quần chúng hoạt động có hiệu quả, đúng pháp luật, đáp ứng nguyện vọng ngày càng đa dạng, phong phú của nhân dân và đảm bảo hiệu lực quản lý của cơ quan nhà nước, đòi hỏi phải có giải pháp kịp thời để khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên. Đồng thời, để tổ chức thực hiện có hiệu quả Kết luận số 102-KL/TW của Bộ Chính trị, gắn với tình hình thực tế của địa phương và các quy định hiện hành, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án củng cố tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án
- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Kết luận số 102-KL/TW ngày 22/9/2014 của Bộ Chính trị (Khoá XI) về hội quần chúng;
- Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 28/8/2012 của Bộ Chính trị (Khoá XI) về việc tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các hội quần chúng;
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
- Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định hội có tính chất đặc thù;
- Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
- Thông tư số 03/2014/TT-BNV ngày 19/6/2014 của Bộ Nội vụ sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BNV;
- Kế hoạch số 333-KH/TU ngày 02/10/2015 về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
1. Mục tiêu:
- Đảm bảo cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hội quần chúng tổ chức và hoạt động đúng theo các nguyên tắc: Tự nguyện, tự quản, tự trang trải về kinh phí, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, không vì mục đích lợi nhuận, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ hội;
- Sắp xếp lại tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh, nhằm giảm bớt đầu mối; đảm bảo thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích và nguyên tắc hoạt động, tránh trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ;
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác hội; hoàn thiện cơ chế, chính sách, khắc phục những hạn chế, khó khăn, vướng mắc.
2. Yêu cầu:
- Việc củng cố tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh phải dựa trên chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của các hội và địa phương;
- Rà soát đồng bộ và toàn diện tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng có phạm vi hoạt động từ tỉnh đến xã;
- Việc củng cố phải xuất phát từ yêu cầu nội tại của các tổ chức hội, đảm bảo các nguyên tắc về công tác tổ chức của các hội quần chúng;
- Bảo đảm hoạt động của các hội không bị gián đoạn, xáo trộn; sau khi sắp xếp lại thì hoạt động tốt hơn, hiệu quả cao hơn.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Tổ chức rà soát và hoàn thiện căn cứ pháp lý trong việc thành lập các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh
- Đối với các hội hoạt động trước ngày Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực: Nếu có cơ cấu tổ chức ổn định, đã được cấp con dấu, nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập theo quy định, như: Hội Kiến trúc sư, Câu lạc bộ Hội Nông dân và một số hội hoạt động trong phạm vi huyện, thì duy trì mô hình tổ chức và hoạt động; cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Điều lệ hội, để làm cơ sở xác định tính pháp lý của hội;
- Đối với các hội hoạt động sau ngày Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực:
+ Đối với các tổ chức xác định là hội độc lập, có cơ cấu tổ chức, có con dấu, tài khoản, nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập hoặc thành lập không đúng quy định (hội có phạm vi hoạt động lớn hơn, cơ quan nhà nước không có thẩm quyền cho phép thành lập) thì thực hiện thủ tục để hợp thức hoá việc thành lập hội, trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cho phép thành lập hội, để làm cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động;
+ Đối với các tổ chức do hội cấp trên ra quyết định thành lập và mô hình, cách thức hoạt động phụ thuộc vào điều lệ của hội cấp trên thì phải xác định là tổ chức cơ sở thuộc hội và chuyển đổi mô hình thành liên chi hội, chi hội, phân hội, tổ hội cho phù hợp.
Thời gian thực hiện: Từ nay đến cuối quý I/2016.
2. Củng cố bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động của các hội quần chúng
- Hướng dẫn các hội căn cứ Điều lệ hội và quy định của pháp luật, xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động, để xác định rõ trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của các thành viên Ban lãnh đạo hội;
- Rà soát, đánh giá vai trò của các thành viên trong Ban lãnh đạo hội, để củng cố, kiện toàn hạt nhân lãnh đạo, điều hành; việc bố trí, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên phải phù hợp với năng lực, kỹ năng, sức khoẻ và kinh nghiệm thực tiễn;
- Xây dựng kế hoạch công tác phải quan tâm đến lợi ích thiết thực về vật chất và tinh thần của hội viên, coi trọng chất lượng, không chạy theo số lượng, thu hẹp lĩnh vực và tổ chức trực thuộc nếu hoạt động yếu kém, không hiệu quả;
- Đảm bảo tính thường xuyên, liên tục, năng động, sáng tạo trong đoàn kết, tập hợp hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức hội và hội viên, trong công tác xã hội;
- Khi có đủ điều kiện thì tiến hành thành lập tổ chức đảng trong hội quần chúng theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Đảm bảo các điều kiện cho tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng
- Xây dựng cơ sở pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về hội:
+ Ban hành văn bản để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền đối với tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
+ Thực hiện Kết luận số 102-KL/TW ngày 22/9/2014 của Bộ Chính trị (Khoá XI) về hội quần chúng, tạm thời giữ nguyên chế độ thù lao đối với người về hưu chuyển sang giữ các chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội theo Công văn số 162/UBND-VHXH ngày 13/01/2012 và Công văn số 2030/UBND-VHXH ngày 02/6/2010 của UBND tỉnh, đến hết năm 2016 sẽ thực hiện theo hướng dẫn chung của Trung ương.
Thời gian thực hiện: Từ nay đến khi có quy định mới của Trung ương.
- Về biên chế, kinh phí hoạt động:
+ Đối với các hội đã được giao biên chế, kinh phí hoạt động: Tiếp tục thực hiện theo phương thức như từ trước đến nay, giữ ổn định đến hết năm 2016. Từ năm 2017-2020, từng bước tiến hành khoán kinh phí hoạt động với lộ trình phù hợp theo quy định của Trung ương;
+ Đối với hội là tổ chức chính trị - xã hội mới thành lập (Liên hiệp các tổ chức hữu nghị): Trong khi chờ Bộ Nội vụ phê duyệt đề án vị trí việc làm, trước mắt, ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban lãnh đạo hội theo quy định và một số vị trí hợp đồng (Quyết định số 41/2013/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam).
+ Đối với các hội còn lại: Phát huy tính tự chủ của các hội để triển khai tốt các nội dung theo lĩnh vực hoạt động; phối hợp với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, UBND huyện, UBND xã xây dựng đề án, phương án, kế hoạch… trình cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ, để được hỗ trợ kinh phí đối với các nội dung hoạt động có liên quan đến quản lý nhà nước. Trong năm 2016, các hội xây dựng kế hoạch công tác và thực hiện các hoạt động chủ yếu từ kinh phí tự trang trải, ngân sách tỉnh, huyện sẽ cắt giảm dần kinh phí hỗ trợ; từ năm 2017, ngân sách chỉ cân đối để hỗ trợ đối với những nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao.
Thời gian thực hiện: Từ nay đến khi có quy định mới của Trung ương.
4. Sắp xếp lại một số hội quần chúng
Căn cứ thực trạng tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, để các hội quần chúng hoạt động hiệu quả, thực hiện các giải pháp sắp xếp lại như sau (Phụ lục II).
4.1. Giữ ổn định, đối với các hội: Chấp hành đúng theo quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động; tuân thủ Điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hoạt động có hiệu quả, đóng góp tích cực cho việc phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
4.2. Cho phép hội tự giải thể, trong các trường hợp sau:
- Hết thời hạn hoạt động.
- Theo đề nghị của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức.
- Mục đích đã hoàn thành.
(Căn cứ Điều 26 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP).
4.3. Quyết định giải thể hội khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Hội không hoạt động liên tục mười hai tháng;
- Khi có nghị quyết của đại hội về việc hội tự giải thể mà Ban lãnh đạo hội không chấp hành;
- Hoạt động của hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
- Số lượng hội viên tham gia không đảm bảo theo quy định.
(Căn cứ Điều 5, Điều 29 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP).
4.4. Xoá tên:
Đối với hội thành lập trước ngày Nghị định số 88/2003/NĐ-CP và Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội có hiệu lực thi hành mà không có pháp nhân hoạt động; đến nay không còn hoạt động.
4.5. Xây dựng phương án sáp nhập, đối với các hội:
- Có chức năng, nhiệm vụ gần giống nhau và trùng lắp về đối tượng, phạm vi và nội dung hoạt động;
- Được thành lập trong thời gian dài, nhưng vẫn không phát huy được hiệu quả hoạt động hoặc hiệu quả thấp, cần có sự hỗ trợ về tổ chức và hoạt động của hội hoạt động có hiệu quả hơn.
4.6. Xây dựng phương án kiện toàn các hội thuộc các trường hợp sau:
- Thực hiện không tốt nghĩa vụ của hội theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
- Hoạt động của hội chưa tuân thủ theo Điều lệ của hội được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức và hoạt động của hội không liên tục, không ổn định; không hiệu quả, mang tính hình thức; là gánh nặng cho ngân sách địa phương (đối với hội được hỗ trợ kinh phí).
1. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Dân vận Tỉnh uỷ; Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc (UBMTTQ) Việt Nam tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Đề án;
- Thực hiện tốt chức năng tham mưu cho UBND tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác hội;
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn các hội và UBND các huyện, thành phố về việc tổ chức và hoạt động của các hội trong phạm vi tỉnh, huyện, xã.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và các ngành chức năng, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh phí cho tổ chức và hoạt động của các hội theo quy định của pháp luật, phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí được hỗ trợ và kinh phí hoạt động của hội quần chúng;
- Từ nay đến hết năm 2016, khi cân đối kinh phí hỗ trợ cho các hội phải gắn nội dung hoạt động với nhiệm vụ quản lý nhà nước, phát huy tính tự chủ, tự trang trải của các hội trong việc tự bảo đảm các nguồn kinh phí hoạt động.
3. UBND các huyện, thành phố:
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan, để tổ chức củng cố lại các hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã, phù hợp với Đề án và tình hình của từng địa phương;
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hội hoạt động trong phạm vi địa phương thuộc thẩm quyền quản lý (hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã);
- Xây dựng kế hoạch củng cố tổ chức và hoạt động đối với hội có phạm vi hoạt động trong phạm vi xã; thu gọn hệ thống, chuyển đổi mô hình hoạt động theo hướng chi hội, phân hội, đảm bảo hoạt động có hiệu quả;
- Từ nay đến hết năm 2016, khi xem xét cấp kinh phí hỗ trợ cho các hội, cần thực hiện chặt chẽ theo hướng nâng cao tính tự chủ của các hội trong việc tự bảo đảm các nguồn kinh phí hoạt động.
4. Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, UBND huyện:
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hội hoạt động trong phạm vi địa phương, lĩnh vực ngành quản lý; hướng dẫn cụ thể việc chuyển giao các nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực quản lý cho các tổ chức hội có khả năng và năng lực thực hiện;
- Phối hợp với Sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án, đảm bảo tiến độ, phù hợp với lĩnh vực, ngành và công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội.
5. Các hội quần chúng:
Phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố triển khai nội dung Đề án, đảm bảo tiến độ thực hiện và đồng bộ về nội dung.
6. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và UBMTTQ Việt Nam tỉnh:
- Chủ động phối hợp với UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan thực hiện tốt nội dung của Đề án;
- Chỉ đạo các tổ chức trong hệ thống phối hợp với các hội quần chúng củng cố tổ chức và hoạt động nhằm thực hiện tốt công tác vận động quần chúng trong tình hình mới, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Trong quá trình thực hiện, các ngành, các cấp và các tổ chức hội phải căn cứ vào tình hình thực tế để có lộ trình và bước đi phù hợp; bám sát sự chỉ đạo và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương có sự điều chỉnh, bổ sung hợp lý; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất giữa các cơ quan nhà nước với các hội quần chúng nhằm tạo sự đồng thuận chung, góp phần ổn định và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hội sau khi củng cố, sắp xếp lại.
Trên đây là Đề án củng cố tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh Bến Tre. UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp và các tổ chức hội nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các ngành, các cấp và các tổ chức hội phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện./.
DANH SÁCH HỘI HOẠT ĐỘNG TRONG PHẠM VI TỈNH, HUYỆN
(tính đến 30/6/2015)
(Kèm theo Quyết định số 2726/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh)
STT |
Tên Hội |
Thuộc tổ chức |
Được giao biên chế |
Hỗ trợ kinh phí theo Công văn số 162/UBND-VHXH |
A |
Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh |
|
|
|
I |
HỘI CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ: 16 |
|
|
|
|
Được Nhà nước giao biên chế: 07 |
|
|
|
1 |
Hội Chữ thập đỏ tỉnh |
Tổ chức xã hội nhân đạo |
15 |
|
2 |
Hội Văn học Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu tỉnh |
Tổ chức chính trị XH - NN |
9 |
|
3 |
Hội Đông y tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
6 |
|
4 |
Hội Người mù tỉnh Bến Tre Trung tâm dạy nghề cho người tàn tật |
Tổ chức xã hội |
4 5 |
|
5 |
Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh |
Tổ chức xã hội |
3 |
|
6 |
Liên minh Hợp tác xã tỉnh |
Tổ chức kinh tế - xã hội |
10 |
|
7 |
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh |
Tổ chức chính trị xã hội |
5 |
|
|
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí: 12 |
|
|
|
8 |
Hội Khuyến học tỉnh |
Tổ chức xã hội |
|
x |
9 |
Hội Cựu Giáo chức tỉnh |
Tổ chức nghề nghiệp |
|
x |
10 |
Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh |
Tổ chức xã hội |
|
x |
11 |
Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh |
Tổ chức xã hội từ thiện |
|
x |
12 |
Hội Sinh vật cảnh tỉnh |
Tổ chức quần chúng |
|
x |
13 |
Hội Luật gia tỉnh |
Tổ chức chính trị XH - NN |
|
x |
14 |
Hội Nhà báo tỉnh |
Tổ chức chính trị XH - NN |
|
x |
15 |
Hội Bảo trợ BNN, NTT và Trẻ mồ côi tỉnh |
Tổ chức xã hội từ thiện |
|
x |
16 |
Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh |
Tổ chức xã hội |
|
x |
II |
CÁC TỔ CHỨC HỘI KHÁC: 27 |
|
|
|
1 |
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh |
Tổ chức chính trị xã hội |
|
X (03 HĐ &04 vd162) |
2 |
Câu lạc bộ cán bộ Hưu trí |
Tổ chức quần chúng |
|
X (theo CV: 2030) |
3 |
Hội Liên hiệp thanh niên tỉnh |
Tổ chức xã hội |
|
|
4 |
Câu lạc bộ nhân sĩ trí thức |
Tổ chức xã hội |
|
|
5 |
Hội Khoa học kỹ thuật cầu đường |
Tổ chức kinh tế - XH - NN |
|
|
6 |
Hội Thuỷ sản tỉnh |
Tổ chức kinh tế - XH - NN |
|
|
7 |
Hội Điều dưỡng tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
8 |
Hội Châm cứu tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
9 |
Hội Y dược học tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
10 |
Liên đoàn Quần vợt tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
11 |
Liên đoàn Vovinam tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
12 |
Liên đoàn Karatedo tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
13 |
Liên đoàn Cầu lông tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
14 |
Câu lạc bộ võ thuật thuộc BCH QS tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
15 |
Liên đoàn Võ thuật cổ truyền |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
16 |
Hội Kiến trúc sư tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
17 |
Liên đoàn Luật sư tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
18 |
Hội Làm vườn tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
19 |
Câu lạc bộ Hội nông dân tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
20 |
Hiệp hội Bưởi da xanh tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
21 |
Hội các nhà Doanh nghiệp trẻ tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
22 |
Hội Sản xuất Rượu Phú Lễ |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
23 |
Hội Kế toán tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
24 |
Hiệp hội Dừa Bến Tre |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
X (theo CV: 2030) |
25 |
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
26 |
Hội Kế hoạch hoá gia đình tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
27 |
Hội Di sản văn hoá tỉnh |
Tổ chức xã hội nghề nghiệp |
|
|
|
Cộng = 43 |
|
55 |
|
(tính đến 30/6/2015)
(Kèm theo Quyết định số 2726/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh)
STT |
Tên Hội |
Giữ ổn định |
Tự giải thể |
Bị giải thể |
Xoá tên |
Sáp nhập |
Kiện toàn |
Ghi chú |
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
HỘI TỈNH |
|
|
|
|
|
|
|
A |
HỘI CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ: 16 |
|
|
|
|
|
|
|
I |
Được Nhà nước giao biên chế: 07 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hội Chữ thập đỏ tỉnh |
x |
|
|
|
|
|
|
2 |
Hội Văn học nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu |
x |
|
|
|
|
|
|
3 |
Hội Đông y tỉnh |
x |
|
|
|
|
|
|
4 |
Hội Người mù tỉnh |
x |
|
|
|
|
|
|
5 |
Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh |
x |
|
|
|
|
|
|
6 |
Liên minh Hợp tác xã tỉnh |
x |
|
|
|
|
|
|
7 |
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
II |
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí: 09 |
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Hội Khuyến học tỉnh |
x |
|
|
|
|
|
|
9 |
Hội Cựu giáo chức tỉnh |
x |
|
|
|
|
|
|
10 |
Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh |
x |
|
|
|
|
|
|
11 |
Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh |
x |
|
|
|
|
|
|
12 |
Hội Sinh vật cảnh tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
13 |
Hội Luật gia tỉnh |
x |
|
|
|
|
|
|
14 |
Hội Nhà báo tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
15 |
Hội Bảo trợ BNN, NTT và Trẻ mồ côi tỉnh |
x |
|
|
|
|
|
|
16 |
Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
B |
CÁC TỔ CHỨC HỘI KHÁC: 27 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hội Điều dưỡng tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
2 |
Hội Châm cứu tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
3 |
Hội Y dược học tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
4 |
Liên đoàn Quần vợt tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
5 |
Liên đoàn Vovinam tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
6 |
Liên đoàn Karatedo tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
7 |
Liên đoàn Cầu lông tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
8 |
Hội Kiến trúc sư tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
9 |
Câu lạc bộ cán bộ Hưu trí |
x |
|
|
|
|
|
|
10 |
Câu lạc bộ nhân sĩ trí thức |
|
|
|
x |
|
|
|
11 |
Hội Khoa học kỹ thuật cầu đường |
x |
|
|
|
|
|
|
12 |
Liên đoàn Luật sư tỉnh |
x |
|
|
|
|
|
|
13 |
Hội Làm vườn tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
14 |
CLB Hội nông dân tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
15 |
Hiệp hội bưởi da xanh tỉnh |
|
|
x |
|
|
|
|
16 |
Hội các nhà Doanh nghiệp trẻ tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
17 |
Hội Sản xuất Rượu Phú Lễ |
|
|
x |
|
|
|
|
18 |
Hội Kế toán tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
19 |
Hiệp hội Dừa Bến Tre |
x |
|
|
|
|
|
|
20 |
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
21 |
Hội Thuỷ sản tỉnh |
x |
|
|
|
|
|
|
22 |
Hội Kế hoạch hoá gia đình tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
23 |
Hội Di sản văn hoá tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
24 |
Hội Liên hiệp thanh niên tỉnh |
x |
|
|
|
|
|
|
25 |
Câu lạc bộ võ thuật – BCHQS tỉnh |
x |
|
|
|
|
|
|
26 |
LĐ Võ thuật cổ truyền |
x |
|
|
|
|
|
|
27 |
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh |
|
|
|
|
|
x |
|
|
CỘNG HỘI TỈNH: 43 |
|
|
|
|
|
|
|
|
HỘI HUYỆN |
|
|
|
|
|
|
|
I |
THÀNH PHỐ BẾN TRE: 14 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hội Chữ thập đỏ |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
2 |
Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Hội Người mù |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
4 |
Chi hội Bảo trợ BNN, NTT và trẻ em MC |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Hội Khuyến học |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
6 |
Hội Cựu giáo chức |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Hội Đông y |
x |
|
|
|
|
|
|
8 |
Ban đại diện Hội Người cao tuổi |
x |
|
|
|
|
|
|
9 |
Hội Cựu Thanh niên xung phong |
x |
|
|
|
|
|
|
10 |
Hội Sinh vật cảnh |
|
|
|
|
|
x |
|
11 |
Hội Luật gia |
x |
|
|
|
|
|
|
12 |
Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng |
|
|
|
|
|
x |
|
13 |
Chi hội Văn học NT Nguyễn Đình Chiểu |
|
|
|
|
|
x |
|
14 |
Hội Thể dục dưỡng sinh |
x |
|
|
|
|
|
|
II |
HUYỆN GIỒNG TRÔM: 11 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hội Chữ thập đỏ |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
2 |
Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Hội Người mù |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
4 |
Chi hội Bảo trợ BNN, NTT và trẻ em MC |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Hội Khuyến học |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
6 |
Hội Cựu giáo chức |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Hội Đông y |
x |
|
|
|
|
|
|
8 |
Ban đại diện Hội Người cao tuổi |
x |
|
|
|
|
|
|
9 |
Hội Cựu Thanh niên xung phong |
x |
|
|
|
|
|
|
10 |
Hội Sinh vật cảnh |
|
|
|
|
|
x |
|
11 |
Hội Luật gia |
x |
|
|
|
|
|
|
III |
HUYỆN BA TRI: 12 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hội Chữ thập đỏ |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
2 |
Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Hội Người mù |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
4 |
Chi hội Bảo trợ BNN, NTT và trẻ em MC |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Hội Khuyến học |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
6 |
Hội Cựu giáo chức |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Hội Đông y |
x |
|
|
|
|
|
|
8 |
Ban đại diện Hội Người cao tuổi |
x |
|
|
|
|
|
|
9 |
Hội Cựu Thanh niên xung phong |
x |
|
|
|
|
|
|
10 |
Hội Sinh vật cảnh |
|
|
|
|
|
x |
|
11 |
Hội Luật gia |
x |
|
|
|
|
|
|
12 |
Hội Doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
x |
|
IV |
HUYỆN CHÂU THÀNH: 11 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hội Chữ thập đỏ |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
2 |
Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Hội Người mù |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
4 |
Chi hội Bảo trợ BNN, NTT và trẻ em MC |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Hội Khuyến học |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
6 |
Hội Cựu giáo chức |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Hội Đông y |
x |
|
|
|
|
|
|
8 |
Ban đại diện Hội Người cao tuổi |
x |
|
|
|
|
|
|
9 |
Hội Cựu Thanh niên xung phong |
x |
|
|
|
|
|
|
10 |
Hội Sinh vật cảnh |
|
|
|
|
|
x |
|
11 |
Hội Luật gia |
x |
|
|
|
|
|
|
V |
HUYỆN BÌNH ĐẠI: 10 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hội Chữ thập đỏ |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
2 |
Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Hội Người mù |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
4 |
Chi hội Bảo trợ BNN, NTT và trẻ em MC |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Hội Khuyến học |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
6 |
Hội Cựu giáo chức |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Hội Đông y |
x |
|
|
|
|
|
|
8 |
Ban đại diện Hội Người cao tuổi |
x |
|
|
|
|
|
|
9 |
Hội Sinh vật cảnh |
|
|
|
|
|
x |
|
10 |
Hội Luật gia |
x |
|
|
|
|
|
|
VI |
HUYỆN CHỢ LÁCH: 12 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hội Chữ thập đỏ |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
2 |
Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Hội Người mù |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
4 |
Chi hội Bảo trợ BNN, NTT và trẻ em MC |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Hội Khuyến học |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
6 |
Hội Cựu giáo chức |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Hội Đông y |
x |
|
|
|
|
|
|
8 |
Ban đại diện Hội Người cao tuổi |
x |
|
|
|
|
|
|
9 |
Hội Cựu Thanh niên xung phong |
x |
|
|
|
|
|
|
10 |
Hội Sinh vật cảnh |
|
|
|
|
|
x |
|
11 |
Hội Luật gia |
x |
|
|
|
|
|
|
12 |
Chi hội Văn học nghệ thuật |
|
|
|
|
|
x |
|
VII |
HUYỆN MỎ CÀY BẮC: 11 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hội Chữ thập đỏ |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
2 |
Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Hội Người mù |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
4 |
Chi hội Bảo trợ BNN, NTT và trẻ em MC |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Hội Khuyến học |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
6 |
Hội Cựu giáo chức |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Hội Đông y |
x |
|
|
|
|
|
|
8 |
Ban đại diện Hội Người cao tuổi |
x |
|
|
|
|
|
|
9 |
Hội Cựu Thanh niên xung phong |
x |
|
|
|
|
|
|
10 |
Hội Sinh vật cảnh |
|
|
|
|
|
x |
|
11 |
Hội Luật gia |
x |
|
|
|
|
|
|
VIII |
HUYỆN MỎ CÀY NAM: 12 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hội Chữ thập đỏ |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
2 |
Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Hội Người mù |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
4 |
Chi hội Bảo trợ BNN, NTT và trẻ em MC |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Hội Khuyến học |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
6 |
Hội Cựu giáo chức |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Hội Đông y |
x |
|
|
|
|
|
|
8 |
Ban đại diện Hội Người cao tuổi |
x |
|
|
|
|
|
|
9 |
Hội Cựu Thanh niên xung phong |
x |
|
|
|
|
|
|
10 |
Hội Sinh vật cảnh |
|
|
|
|
|
x |
|
11 |
Hội Luật gia |
x |
|
|
|
|
|
|
12 |
Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng |
|
|
|
|
|
x |
|
IX |
HUYỆN THẠNH PHÚ: 10 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hội Chữ thập đỏ |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
2 |
Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Hội Người mù |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
4 |
Chi hội Bảo trợ BNN, NTT và trẻ em MC |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Hội Khuyến học |
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội |
|
|
6 |
Hội Cựu giáo chức |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Hội Đông y |
x |
|
|
|
|
|
|
8 |
Ban đại diện Hội Người cao tuổi |
x |
|
|
|
|
|
|
9 |
Hội Sinh vật cảnh |
|
|
|
|
|
x |
|
10 |
Hội Luật gia |
x |
|
|
|
|
|
|
|
CỘNG HỘI HUYỆN: 103 |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Đối với những hội hoạt động trong phạm vụ tỉnh được đánh giá thông qua quá trình theo dõi và quản lý; kết hợp với các căn cứ quy định pháp luật về hội.
- Đối với những hội hoạt động trong phạm vi huyện, do UBND huyện, thành phố tổ chức đánh giá, tổng hợp theo tình hình hoạt động của hội từng địa phương trên cơ sở căn cứ quy định của nhà nước và hướng dẫn thực hiện của Sở Nội vụ.