QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1165/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ
Điều
1. Chức năng của Hội đồng thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Hội đồng thẩm định
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định) do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
các dự án đầu tư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được duyệt và đã được công bố; theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quyết
định số 2545/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc
kiện toàn Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre và các văn bản điều chỉnh, bổ sung
có liên quan của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều
2. Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định
1. Thẩm định phương án
bồi thường hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật.
2. Tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh các chủ trương, chính sách có liên quan đến việc thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng
mắc phát sinh do quy định của pháp luật chưa đề cập đến hoặc do mâu thuẫn, chưa
rõ ràng trong việc áp dụng quy định pháp luật.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ cụ thể để
phục vụ cho việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; có ý kiến
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định nếu vượt thẩm quyền các vấn đề do
các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố đề nghị.
4. Thẩm định trực tiếp
một số hồ sơ cụ thể trong trường hợp cần thiết theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân
tỉnh về pháp lý đất đai; công trình xây dựng, vật kiến trúc khác và việc áp giá
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được duyệt theo quy định.
5. Các nhiệm vụ khác,
hoặc công việc cụ thể theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương
II
PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ
Điều
3. Phân công nhiệm vụ giữa các thành viên trong Hội đồng thẩm định
1. Chủ tịch Hội đồng
thẩm định (Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường):
a) Chịu trách nhiệm
chung, điều hành hoạt động của Hội đồng thẩm định, chủ trì các phiên họp của Hội
đồng thẩm định;
b) Chịu trách nhiệm
chính về các nội dung liên quan đến chủ trương, chính sách và các nội dung liên
quan đến pháp lý đất đai; nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; xây dựng, hướng dẫn quy
trình giải quyết hồ sơ và thủ tục hồ sơ gửi đến Hội đồng thẩm định;
c) Ký các văn bản có
liên quan của Hội đồng thẩm định;
d) Chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về nội dung văn bản trình và thời hạn giải quyết hồ
sơ, công việc theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng
thẩm định (Phó Giám đốc Sở Tài chính, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường)
có trách nhiệm:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng
thẩm định điều hành công việc của Hội đồng thẩm định khi Chủ tịch vắng mặt hoặc
được Chủ tịch uỷ quyền;
b) Chịu trách nhiệm
chính trong việc tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đơn giá đất để tính
bồi thường, hỗ trợ; giá bán nhà ở, đất ở tái định cư (nếu có); có ý kiến về các
vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định;
c) Tham dự các cuộc họp
giải quyết các vướng mắc liên quan đến giá bồi thường và giá bán nhà tái định
cư, giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất tái định cư của Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị mời.
3. Uỷ viên Thường trực
Hội đồng thẩm định (Sở Tài nguyên và Môi trường) có trách nhiệm:
a) Giúp Chủ tịch điều
hành công việc của Hội đồng thẩm định, được Chủ tịch uỷ quyền chủ trì một số
phiên họp của Hội đồng thẩm định và báo cáo lại để Chủ tịch quyết định;
b) Theo dõi khối lượng
công việc và tiến độ giải quyết hồ sơ đến Hội đồng thẩm định;
c) Có ý kiến về pháp
lý đất đai để Hội đồng thẩm định xem xét, thẩm định;
d) Trực tiếp theo dõi
chỉ đạo hoạt động của Tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng thẩm định; kiểm
tra, đôn đốc hoạt động của Tổ chuyên viên;
đ) Trình Chủ tịch Hội
đồng phê duyệt, ban hành Quy chế hoạt động của Tổ chuyên viên; quy trình, thủ tục
giải quyết hồ sơ của Tổ chuyên viên;
e) Bố trí lịch họp, địa
điểm họp và chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội đồng thẩm định.
4. Uỷ viên Hội đồng là
đại diện Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Có ý kiến với Hội đồng
thẩm định giải quyết các vấn đề thuộc chức năng của Sở Xây dựng liên quan việc
bồi thường, hỗ trợ công trình xây dựng, vật kiến trúc khác, pháp lý nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước, quỹ nhà tái định cư và những vấn đề phát sinh thuộc chức năng,
nhiệm vụ của Sở Xây dựng;
b) Có ý kiến về các vấn
đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định.
5. Uỷ viên Hội đồng là
đại diện Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Có ý kiến về các
tài liệu liên quan đến công chứng, chứng thực hoặc các tài liệu khác thuộc thẩm
quyền quản lý của Sở Tư pháp; có ý kiến tính pháp lý của các văn bản liên quan
đến các chính sách trước khi Hội đồng thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định; có ý kiến về việc áp dụng pháp luật trong trường hợp phát sinh mâu thuẫn
giữa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quy định về bồi thường, hỗ trợ
tái định cư có sự mâu thuẫn và không rõ ràng;
b) Có ý kiến về các vấn
đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định.
6. Uỷ viên Hội đồng là
đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Có ý kiến về các
tài liệu liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ về cây trồng, vật nuôi;
b) Có ý kiến về các vấn
đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định.
7. Uỷ viên Hội đồng thẩm
định là đại diện Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Có ý kiến về các
tài liệu liên quan lĩnh vực Khoa học và Công nghệ;
b) Có ý kiến về các vấn
đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định.
Điều
4. Nguyên tắc, chế độ làm việc của Hội đồng thẩm định
1. Tuỳ theo quy mô,
tính chất và nội dung hồ sơ, Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định mời toàn thể
hoặc các thành viên có liên quan dự họp.
2. Thành viên Hội đồng
thẩm định làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, bằng hình thức hội nghị (họp), theo
nguyên tắc tập thể quyết định các vấn đề thông qua tại cuộc họp đối với những vấn
đề phức tạp cần có ý kiến của các thành viên. Cuộc họp Hội đồng thẩm định chỉ
được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên được mời dự họp tham dự.
3. Các quyết định của
Hội đồng thẩm định phải đạt ít nhất 50% ý kiến nhất trí của tổng số thành viên
có mặt mới có giá trị thực hiện. Trường hợp tại cuộc họp ý kiến nhất trí và
không nhất trí bằng nhau thì do Chủ tịch quyết định, các thành viên không nhất
trí có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản cuộc họp.
4. Trường hợp thành
viên Hội đồng thẩm định dự họp đã có ý kiến tại cuộc họp nhưng sau đó cơ quan
mà thành viên đó đại diện có ý kiến khác bằng văn bản thì đây được xem là ý kiến
cuối cùng của cơ quan có đại diện là thành viên Hội đồng thẩm định.
5. Về vấn đề uỷ quyền
khi thành viên Hội đồng thẩm định vắng mặt trong phiên họp:
a) Các thành viên của
Hội đồng thẩm định bồi thường tỉnh vì bận công tác không thể tham dự cuộc họp
phải có ý kiến chính thức của mình hoặc uỷ quyền người đại diện tham dự cuộc họp
(phải là cấp lãnh đạo phòng, ban của đơn vị);
b) Trong trường hợp
người uỷ quyền có ý kiến bằng văn bản gửi Chủ tịch Hội đồng thẩm định về các nội
dung của cuộc họp thì ý kiến trong văn bản được xem là ý kiến của người uỷ quyền;
nếu người uỷ quyền không có ý kiến bằng văn bản thì ý kiến phát biểu của người
được uỷ quyền được xem là ý kiến của người uỷ quyền.
7. Thời gian, địa điểm
tiến hành các cuộc họp, khảo sát, kiểm tra do Chủ tịch Hội đồng thẩm định (hoặc
Thường trực Hội đồng thẩm định) triệu tập. Các phiên họp sẽ được thông báo bằng
văn bản (thư mời) về nội dung, thời gian, địa điểm trước 03 ngày làm việc và
kèm theo tài liệu liên quan.
Chương
III
QUY TRÌNH GIẢI
QUYẾT HỒ SƠ
Điều
5. Quy trình và thời gian thẩm định hồ sơ của Hội đồng thẩm định
1. Tiếp nhận và quy
trình xử lý:
a) Tất cả các hồ sơ đề
nghị hướng dẫn, thẩm định liên quan đến việc thực hiện các quy định của pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do các Sở, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố đề nghị đều được gửi về Hội đồng thẩm định (Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan Thường trực của Hội đồng thẩm định) để tiếp nhận; Hội đồng thẩm định
tập trung đầu mối xử lý, không lập thủ tục văn bản chuyển qua lại giữa các
thành viên Hội đồng thẩm định;
b) Sau khi tiếp nhận hồ
sơ, Chủ tịch Hội đồng thẩm định giao Tổ chuyên viên giúp việc của Hội đồng
nghiên cứu, kiểm tra, đề xuất hướng giải quyết trình Hội đồng thẩm định xem
xét, giải quyết;
c) Hội đồng thẩm định
sẽ tổ chức họp, có biên bản làm việc; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Về thời gian xử lý
hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ phải
họp Hội đồng thẩm định hoặc phải đi kiểm tra thực địa thì thời gian giải quyết
hồ sơ không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ; các
trường hợp khác không quá 10 (mười) ngày làm việc;
b) Đối với hồ sơ đã có
ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thời gian thực hiện thì Hội đồng thẩm
định thực hiện theo đúng chỉ đạo;
c) Đối với hồ sơ là cơ
chế, chính sách thì thời gian xử lý có thể kéo dài hơn, nhưng phải báo cáo tiến
độ thực hiện cho Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều
6. Chế độ thông tin báo cáo
Thường trực Hội đồng
thẩm định (Sở Tài nguyên và Môi trường) theo dõi, tổng hợp và báo cáo về tình
hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa
bàn tỉnh Bến Tre định kỳ 03 tháng 01 lần cho thành viên Hội đồng thẩm định và Uỷ
ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Việc quản lý, sử dụng
kinh phí của Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định, cùng
với sự phối hợp của Phó Chủ tịch Hội đồng phụ trách tài chính (Sở Tài chính).
Trước ngày 01 tháng 12
hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
7. Kinh phí hoạt động và con dấu của Hội đồng thẩm định
1. Kinh phí hoạt động
của Hội đồng thẩm định thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2545/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Hội đồng thẩm định
được mở tài khoản riêng.
3. Việc quản lý, sử dụng
kinh phí của Hội đồng thẩm định được giao cho Phó Chủ tịch Hội đồng (Sở Tài
chính) phụ trách.
4. Các khoản được chi
cho hoạt động của Hội đồng thẩm định.
a) Chi phụ cấp kiêm
nhiệm:
Thành viên của Hội đồng
thẩm định và Tổ giúp việc được chi phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định.
b) Chi Hội nghị:
- Mức chi là 100.000 đồng/1
người/1 nội dung họp.
c) Chi văn phòng phẩm:
- Mức chi không quá
200.000 đồng/ nội dung họp.
d) Chi công tác kiểm
tra thực tế:
- Chi tiền thuê xe:
Theo thực tế.
- Chi công tác phí:
100.000 đồng/1 người/1 ngày.
đ) Chi cho công tác
tham quan, học tập:
- Được tổ chức tham
quan, học tập kinh nghiệm ngoài tỉnh 1 lần/1 năm. Kinh phí được quyết toán thực
tế.
e) Chi tiếp khách các
đoàn đến làm việc với Hội đồng thẩm định:
- Chi tiếp cơm theo
quy định.
g) Chi khác:
- Các khoản chi khác nếu
có sẽ do Hội đồng thẩm định bồi thường tỉnh quyết định bằng biên bản làm việc.
2. Hội đồng thẩm định
được sử dụng con dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính để hoạt động.
Điều
8. Các thành
viên Hội đồng thẩm định và các thành viên Tổ chuyên viên giúp việc có trách nhiệm
thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này phải được
các thành viên thống nhất thông qua, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định./.