Quyết định 2721/2006/QĐ-UBND quy định về việc tuyển chọn, xét duyệt tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Số hiệu 2721/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/09/2006
Ngày có hiệu lực 22/09/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Võ Thành Kỳ
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2721/2006/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 12 tháng 09 năm 2006

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 20/2005/QĐ-BKHCN ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung các Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 11 và Điều 13 của Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu tại Tờ trình số 250/TTr-SKHCN ngày 07 tháng 7 năm 2006 về việc ban hành "Quy định về việc tuyển chọn, xét duyệt tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh",

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành "Quy định về việc tuyển chọn, xét duyệt tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh". Quyết định này gồm 5 chương và 19 điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 6148/2002/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc ban hành " Quy định tạm thời về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh giai đoạn 2002 - 2005".

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan và đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Thành Kỳ

 

VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN , XÉT DUYỆT TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CỦA TỈNH.
(Kèm theo Quyết định số 2721/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 09 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Điều 1. Tuyển chọn, xét duyệt tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh là quá trình xem xét đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn nhằm lựa chọn tổ chức và cá nhân chủ trì theo những yêu cầu được nêu trong Quy định này.

Điều 2. Quy định này áp dụng đối với việc tuyển chọn, xét duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh bao gồm:

1. Đề tài khoa học và công nghệ của tỉnh thuộc các chương trình khoa học và công nghệ, Chương trình khoa học xã hội và nhân văn của tỉnh và các Đề tài độc lập của tỉnh (bao gồm Đề tài nghiên cứu khoa học, Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các công trình khoa học và công nghệ của tỉnh) - dưới đây gọi tắt là Đề tài;

2. Dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh thuộc các Chương trình khoa học và công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập của tỉnh - dưới đây gọi tắt là Dự án sản xuất thử nghiệm.

Điều 3. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo tóm tắt về việc tuyển chọn, xét duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm trên Chương trình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu. Thông báo chi tiết được đăng đầy đủ trên Tập san Thông tin khoa học và công nghệ tỉnh, trang Website của Sở Khoa học và Công nghệ (http://www.baria-vungtau.gov.vn/sokhcn), Báo Khoa học và Phát triển.

Điều 4. Mỗi cá nhân không đồng thời chủ trì từ 2 Đề tài của tỉnh trở lên, nhưng có thể đồng thời chủ trì 1 Đề tài và 1 Dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh hoặc đồng thời chủ trì 2 Dự án sản xuất thử nghiệm. Mỗi tổ chức, cơ quan (dưới đây gọi là tổ chức) được phép đồng thời chủ trì nhiều Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.

2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm (làm chủ nhiệm Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm) phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm đó, phải là người đề xuất ý tưởng chính khi xây dựng thuyết minh Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm và phải đảm bảo đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.

3. Các tổ chức và cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán, hoặc chưa hoàn trả kinh phí thu hồi theo tiến độ của các Dự án sản xuất thử nghiệm hoặc Đề tài triển khai thực nghiệm.

1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm theo biểu mẫu quy định (biểu B1-1-ĐONTC-SĐ);

2. Thuyết minh Đề tài khoa học xã hội và nhân văn, Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (gọi tắt là Đề tài khoa học – xã hội và Đề tài khoa học và công nghệ), Dự án sản xuất thử nghiệm theo mẫu quy định (biểu B1-2-TMKHXH, B1-2-TMKHCN và biểu B1-2 TMDA tương ứng);

3. Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm (biểu B1-3-LLTC- SĐ);

4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm (biểu B1-4-LLCN);

5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp nghiên cứu (biểu B1-5-PHNC) - nếu có phối hợp nghiên cứu.

6. Các Văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác).

[...]