Quyết định 2719/2006/QĐ-UBND quy định về việc xác định các đề tài khoa học - công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Số hiệu 2719/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/09/2006
Ngày có hiệu lực 22/09/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Trần Minh Sanh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2719/2006/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 12 tháng 9 năm 2006

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 07/2003/QĐ-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 12/2005/QĐ-BKHCN ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Quy định về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2003/QĐ-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu tại Tờ trình số: 251/2006/TTr-SKHCN ngày 07 tháng 07 năm 2006 về việc ban hành "Quy định về việc xác định các đề tài Khoa học và Công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh",

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành "Quy định về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 6147/2002/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc ban hành " Quy định tạm thời về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ của tỉnh giai đoạn 2002 - 2005".

Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Minh Sanh

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CỦA TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 2719 /2006/ QĐ-UBND ngày 12 tháng 09 năm 2006  của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Thực hiện các quy định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ, Quyết định số 07/2003/QĐ-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “ Quy định về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ và các dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước” và Quyết định số 12/2005/QĐ-BKHCN ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Quy định về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước. Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định các yêu cầu, nguyên tắc, quy trình và thủ tục xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với việc xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh bao gồm đề tài nghiên cứu khoa học, dự án nghiên cứu phát triển công nghệ (sản xuất thử, sản xuất thử nghiệm) thuộc các chương trình khoa học và công nghệ (KH-CN), chương trình khoa học xã hội và nhân văn của tỉnh, các đề tài độc lập của tỉnh, các công trình khoa học và công nghệ khác của tỉnh - dưới đây gọi tắt là Đề tài.

Điều 2. Yêu cầu đối với việc xác định các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm (SXTN)

1. Yêu cầu chung.

a) Phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố (dưới đây gọi là địa phương).

b) Để Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm có giá trị khoa học và công nghệ, có tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghệ và có tính khả thi, việc xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu phải căn cứ vào việc đánh giá khách quan thực trạng phát triển khoa học và công nghệ trong tỉnh và thành tựu phát triển khoa học và công nghệ của cả nước và trên thế giới.

c) Kết quả của Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm phải có khả năng ứng dụng được vào thực tiễn sản xuất và đời sống (đối với Dự án sản xuất thử nghiệm còn yêu cầu phải được thị trường chấp nhận), có tác động to lớn và ảnh hưởng lâu dài đến phát triển khoa học và công nghệ và kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Yêu cầu đối với việc xác định các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm thuộc các chương trình khoa học và công nghệ: Ngoài những yêu cầu chung của điều này việc xác định các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm thuộc các chương trình khoa học và công nghệ phải căn cứ vào yêu cầu tạo ra những sản phẩm khoa học và công nghệ, góp phần giải quyết những nội dung xác định để đạt được những mục tiêu đặt ra của Chương trình khoa học và công nghệ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Yêu cầu đối với việc xác định Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập: Ngoài những yêu cầu chung của Điều này việc xác định Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập phải căn cứ vào yêu cầu giải quyết những vấn đề quan trọng, bức xúc, cấp bách và có địa chỉ áp dụng rõ ràng, nhưng không thuộc phạm vi nghiên cứu của các Chương trình khoa học và công nghệ.

Điều 3. Các nguồn hình thành các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm

1. Yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh:

Lãnh đạo Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu tổ chức nghiên cứu Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm theo kế hoạch hoặc đột xuất để giải quyết nhiệm vụ bức xúc của tỉnh.

2. Đề xuất của các sở, ban ngành

[...]