BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2706/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC LĨNH
VỰC TÀI CHÍNH NĂM 2016
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư 09/2013/TT-BTP
ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành Nghị định số
16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai nhiệm vụ
rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Tài chính năm 2016.
Các đơn vị có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch triển
khai nhiệm vụ rà soát văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị mình trước ngày
31/01/2016.
Điều 2. Kinh phí tổ chức thực hiện được bố trí từ nguồn kinh phí thường
xuyên và các nguồn kinh phí khác (nếu có) theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Vụ trưởng
Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn Phòng Bộ Tài chính
và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI NHIỆM VỤ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC LĨNH VỰC TÀI CHÍNH NĂM
2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2706/QĐ-BTC ngày 17/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Thực hiện Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
ngày 06/2/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
(QPPL), Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch
triển khai nhiệm vụ rà soát văn bản QPPL thuộc lĩnh vực tài chính năm 2016 với
các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Việc ban hành kế hoạch nhằm chủ động,
thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai và phối hợp thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ rà soát văn bản QPPL thuộc trách nhiệm của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Thông qua rà soát văn bản QPPL thuộc
lĩnh vực tài chính nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng
chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội để kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản QPPL mới, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp,
thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
a) Cụ thể hóa
các nhiệm vụ mà Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp thực hiện;
b) Xác định rõ trách nhiệm của các
đơn vị thuộc Bộ, việc phối hợp với các tổ
chức pháp chế các Tổng cục và tương đương, các Vụ, Cục thuộc Bộ trong việc giúp
Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ được giao, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến
độ, hiệu quả, chủ trì thực hiện, trách nhiệm phối hợp của các đơn vị thuộc Bộ;
c) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về
nhân lực, kinh phí để thực hiện rà soát văn bản QPPL năm 2016.
II. NHIỆM VỤ:
1. Thực
hiện công bố định kỳ hàng năm danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL (sau đây gọi tắt
là Nghị định 16/2013/NĐ-CP) và Điều 11 Thông tư số
09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Thông tư 09/2013/TT-BTP)
1.1. Phạm vi rà soát:
- Xác định văn bản có thời điểm hết
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015.
- Xác định văn bản có thời điểm hết
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trước ngày 01/01/2015 mà chưa được công bố tại bất
kỳ quyết định công bố văn bản đã hết hiệu lực pháp luật trước đây.
1.2. Nội dung hoạt động:
- Tập
hợp đầy đủ các văn bản QPPL hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc phạm
vi rà soát nêu trên thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị mình theo quy định tại
Điều 2 Thông tư 09/2013/TT-BTP và bảo đảm tính chính xác về
hiệu lực của các văn bản này.
- Lập danh mục văn bản QPPL hết hiệu
lực toàn bộ hoặc một phần theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư
09/2013/TT-BTP.
1.3. Phân công thực hiện:
- Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tập hợp đầy đủ các văn bản QPPL hết hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần thuộc phạm vi rà soát nêu trên thuộc trách nhiệm rà soát
của đơn vị mình theo quy định tại Điều 2 Thông tư 09/2013/TT-BTP
và bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của các văn bản này gửi về Vụ Pháp chế
Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trước
ngày 15/01/2016; phối hợp với Vụ Pháp chế
để hoàn thiện danh mục trước khi trình Lãnh đạo Bộ công bố theo quy định.
- Vụ Pháp chế thực hiện rà soát văn bản
thuộc trách nhiệm của đơn vị mình và tổng hợp
kết quả rà soát của các đơn vị trình Bộ trước ngày 30/01/2016; phối hợp với với
Cục Tin học và Thống kê tài chính, Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan thực
hiện việc đăng tải Danh mục trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, gửi
đăng Công báo theo quy định pháp luật.
1.4. Thời gian thực hiện: trước tháng
2/2016.
2. Tổ chức
rà soát thường xuyên văn bản QPPL, lập danh mục đề xuất văn bản cần xử lý theo
căn cứ pháp lý hoặc tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
2.1. Nội dung hoạt động:
- Xác định văn bản được rà soát thuộc
trách nhiệm rà soát của đơn vị mình theo quy định tại Điều 2
Thông tư 09/2013/TT-BTP theo căn cứ rà soát văn bản là căn cứ pháp lý và/hoặc
căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội quy định tại Điều
11 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn tại Điều 3,
Điều 4 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
- Thực hiện rà soát toàn diện các văn
bản QPPL thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị mình trong khi xây dựng, soạn thảo
văn bản cũng như trong quá trình triển khai thực hiện văn bản theo đúng quy
trình rà soát văn bản quy định tại Điều 13, Điều 16 Nghị định
16/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6, Điều 7,
Điều 8 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
- Đề xuất xử lý văn bản theo đúng quy
trình quy định tại Điều 14, Điều 17 Nghị định 16/2013/NĐ-CP
và được hướng dẫn tại Chương II Thông tư 09/2013/TT-BTP nhằm phát hiện, xử lý
hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn,
chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
- xã hội; đồng thời, để tạo thuận lợi trong hoạt động rà soát công bố văn bản hết
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần định kỳ hàng năm và hệ thống hóa văn bản các kỳ
tiếp theo.
2.2. Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Các đơn vị thuộc Bộ
thực hiện xác định văn bản được rà soát và rà soát văn bản QPPL thuộc trách nhiệm
rà soát của đơn vị mình ban hành từ 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2016 để kịp thời phát hiện nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết
hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội để kịp thời có
hình thức xử lý văn bản phù hợp theo quy
định tại Nghị định 16/2013/NĐ-CP và Thông tư 09/2013/TT-BTP. Trường hợp văn bản
có nội dung phức tạp, đơn vị tổ chức trao
đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện
kết quả rà soát văn bản.
Hồ sơ rà soát văn bản của các đơn vị
phải được gửi lấy ý kiến của Vụ Pháp chế theo quy định tại Điều
8 Thông tư số 09/2013/TT-BTP trước khi trình Lãnh đạo Bộ kết quả rà soát
văn bản.
Trường hợp văn bản được rà soát cần phải xử lý (sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ)
hoặc cần phải ban hành văn bản mới, đơn vị rà soát văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ,
đồng thời gửi Báo cáo kết quả rà soát cho Vụ Pháp chế theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Bộ, các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ để đưa văn bản cần
phải xử lý hoặc cần phải ban hành mới vào Chương trình xây dựng văn bản của Bộ
hoặc kiến nghị đưa vào Chương trình xây dựng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Việc xây dựng văn bản để đình chỉ việc
thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản được rà soát hoặc ban hành
văn bản mới thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản và quy định
tại Điều 10 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
- Đơn
vị phối hợp: Vụ Pháp chế và cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ có liên
quan đến văn bản được rà soát. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp và đưa vào
chương trình xây dựng văn bản QPPL của Bộ Tài chính trên cơ sở đề xuất xử lý của các đơn vị gửi về (nếu có).
Trường hợp văn bản được rà soát hết
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, trên cơ sở kết quả rà soát của đơn vị thuộc Bộ,
Vụ Pháp chế tổng hợp đưa vào danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
để định kỳ công bố hàng năm theo quy định tại Điều 20 Nghị định
số 16/2013/NĐ-CP, Điều 11 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
2.3. Thời gian thực hiện: trong năm
2016.
3. Tổ chức
rà soát, tổng rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn phát sinh theo yêu cầu
3.1. Nội dung hoạt động:
Tổ chức rà soát, tổng rà soát theo
chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn theo yêu cầu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan, tổ chức khác có liên quan gửi đến Bộ Tài chính trong năm 2016.
3.2. Phân công thực hiện:
- Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trên cơ sở đề
xuất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn triển
khai rà soát và tổng hợp kết quả
rà soát tại Bộ Tài chính gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
- Các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát các văn bản QPPL
thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị theo yêu cầu gửi Vụ Pháp chế tổng hợp.
3.3. Thời gian thực hiện: Triển khai
trong giai đoạn phát sinh theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức gửi yêu cầu rà
soát.
4. Xây dựng
báo cáo hàng năm gửi Bộ Tư pháp về công tác rà soát văn bản QPPL
4.1. Phân công thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp chế
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ
4.2. Thời gian thực hiện: Quý III -
Quý IV/2016.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ
Pháp chế có trách nhiệm:
- Là đơn vị đầu mối tổ chức triển
khai, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện rà soát văn bản QPPL theo đúng
quy định, tổng hợp trình Bộ phê duyệt theo đúng tiến độ; theo dõi, đôn đốc việc
rà soát văn bản tại các đơn vị thuộc Bộ,
bảo đảm việc rà soát phải được thực hiện ngay khi có căn cứ, không bỏ sót văn bản
thuộc trách nhiệm rà soát, tuân thủ quy trình rà soát văn bản để kịp thời xử lý kết quả rà soát.
- Cung cấp danh mục văn bản QPPL còn
thiếu và chưa xác định được trong đợt rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ đầu
gửi các đơn vị;
- Tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện rà soát văn bản QPPL năm 2016 trình Bộ gửi
Bộ Tư pháp đúng thời hạn;
- Tổng hợp, theo dõi kết quả rà soát
văn bản QPPL để đưa vào kỳ hệ thống hóa văn bản QPPL 5 năm tiếp theo (từ
01/01/2014 đến hết 31/12/2018).
- Cung cấp các danh mục văn bản hết
hiệu lực hàng năm và hệ thống hóa để cập nhật lên Cổng
thông tin điện tử Bộ Tài chính.
2. Thủ
trưởng các đơn vị có trách nhiệm:
- Chỉ đạo, tổ chức, thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại mục II Kế hoạch này; phối hợp
với Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế để cung cấp thông tin về tình hình soạn thảo và
ban hành các văn bản do Bộ Tài chính ban hành hoặc chủ trì soạn thảo phục vụ việc
theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.
- Bố trí cán bộ, công chức có kinh
nghiệm, trình độ thực hiện nhiệm vụ rà soát văn bản QPPL, phối hợp chặt chẽ với
Vụ Pháp chế trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ này.
- Bố trí nguồn lực và kinh phí để tổ
chức thực hiện nhiệm vụ rà soát văn bản QPPL đúng trình tự, quy trình rà soát
theo phân công này bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ tại kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan
bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được
giao tại mục II Kế hoạch này; Thực hiện lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm triển khai nhiệm vụ rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định
hiện hành.
(Tổ chức
pháp chế ở Tổng cục và tương đương có
trách nhiệm giúp thủ trưởng đơn vị tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ nêu
trên).
3. Giao Cục
Tin học và Thống kê tài chính có trách nhiệm đăng tải kết quả rà soát văn bản
QPPL trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính. Phối hợp với Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ cập nhật
kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL để hoàn thiện cơ sở dữ liệu văn bản
QPPL trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
4. Văn
phòng Bộ có trách nhiệm tăng cường công tác lưu trữ văn bản QPPL phục vụ công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
5. Cục Kế
hoạch - Tài chính:
- Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập dự
toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch
thực hiện các nhiệm vụ rà soát văn bản QPPL; thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Trên cơ sở kinh phí được cấp có thẩm
quyền giao, thực hiện phân bổ, báo cáo Bộ phê duyệt giao dự toán cho các đơn vị
thuộc Bộ để triển khai nhiệm vụ theo quy
định./.