BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2108/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QPPL THUỘC LĨNH
VỰC TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai nhiệm vụ
rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc lĩnh vực Tài chính.
Điều 2. Kinh phí tổ chức thực hiện được bố trí từ nguồn kinh phí thường
xuyên của cơ quan Bộ và các nguồn kinh phí khác (nếu có) theo quy định hiện
hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Vụ trưởng
Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI NHIỆM VỤ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC LĨNH VỰC
TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2108/QĐ-BTC ngày 27/8/2013 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
Ngày 06/02/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định
16/2013/NĐ-CP về việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL).
Để triển khai nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc lĩnh vực tài
chính, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch triển khai với các nội dung cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Tổ chức triển khai nhiệm vụ rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
1.2. Tổ chức thực hiện tốt việc rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL đúng phạm vi, đối tượng, tuân thủ nội dung, trình tự, thủ tục
rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Yêu cầu
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ mà Bộ Tài chính có trách
nhiệm chủ trì hoặc phối hợp thực hiện;
b) Xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ,
việc phối hợp với các tổ chức pháp chế các Tổng cục và tương đương, các Vụ, Cục
thuộc Bộ trong việc giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ được giao, đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ, hiệu quả, chủ trì thực hiện, trách nhiệm phối
hợp của các đơn vị thuộc Bộ;
c) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về nhân lực,
kinh phí để thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC VÀ PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN
1. Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ; nội dung, quy
trình rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
có liên quan hoàn thành trong tháng 8/2013.
2. Lập danh mục văn bản QPPL do đơn vị chủ trì soạn
thảo, thuộc phạm vi quản lý của đơn vị làm căn cứ thực hiện rà soát, hệ thống
hóa.
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP thì Bộ Tài chính phải rà soát, hệ thống hóa các văn bản QPPL
do Bộ Tài chính ban hành hoặc chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban
hành; các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung và văn bản do cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Tài chính (nếu có), bao gồm: Luật, Nghị quyết của Quốc
hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước; Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ
Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị-xã hội;
Thông tư liên tịch của giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính với Viện trưởng VKSNDTC,
Chánh án TANDTC, với các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; các hình thức
văn bản quy phạm pháp luật khác được ban hành trước ngày Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2008 có hiệu lực (ngày 01/01/2009).
Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm lập danh mục văn
bản QPPL do mình được giao chủ trì soạn thảo; các văn bản QPPL do cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc phạm vi
được giao quản lý của đơn vị.
Hoàn thành gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp trước
15/9/2013; đồng thời tiếp tục cập nhật đến hết 30/11/2013.
3. Thực hiện rà soát văn bản QPPL theo danh mục văn
bản đã lập theo các nội dung tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và hướng dẫn của Vụ
Pháp chế, trên cơ sở đó căn cứ kết quả rà soát thực hiện xây dựng tập hệ thống
hóa theo đúng quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.
Các đơn vị thuộc Bộ chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế
và đơn vị thuộc Bộ khác có liên quan thực hiện. Hoàn thành trước 30/11/2013.
4. Tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt kết quả rà
soát, hệ thống hóa và gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp vào danh mục chung.
(i) Căn cứ kết quả rà soát, hệ thống hóa đơn vị chủ
trì thực hiện có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) phê
duyệt. Hoàn thành trước 10/12/2013.
(ii) Trên cơ sở kết quả rà soát, hệ thống hóa thuộc
các lĩnh vực, Vụ Pháp chế có trách nhiệm kiểm tra, rà soát trình Bộ công bố.
Hoàn thành trước 31/12/2013. Chủ trì phối hợp với Công ty In tài chính in và
phát hành Tập hệ thống hóa văn bản QPPL. Hoàn thành trong tháng 1/2014.
5. Đăng tải kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản
trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
Sau khi Bộ phê duyệt kết quả rà soát, hệ thống hóa
Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp với Cục tin học và thống kê tài chính đăng
tải kết quả trên cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính. Hoàn thành trong tháng
1/2014.
6. Xây dựng Báo cáo kết quả thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản QPPL gửi Bộ Tư pháp.
Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
thực hiện. Hoàn thành trước 31/12/2013.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức triển khai,
hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL theo
đúng quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, tổng hợp trình Bộ phê duyệt theo
đúng tiến độ. Chủ trì in và phát hành tập hệ thống hóa văn bản QPPL, đồng thời
nghiên cứu, đề xuất sử dụng kết quả rà soát, hệ thống hóa trong thực hiện nhiệm
vụ công tác Pháp chế (xây dựng văn bản QPPL, tổ chức thực hiện văn bản QPPL...),
hoàn thiện cơ sở dữ liệu văn bản QPPL trên cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm bố
trí nguồn lực để tổ chức thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
theo phân công, bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ tại kế hoạch. Tổ chức pháp chế
ở Tổng cục và tương đương có trách nhiệm giúp thủ trưởng đơn vị tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ nêu trên.
3. Cục Tin học và Thống kê tài chính có trách nhiệm
đăng tải kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên cổng thông tin điện tử
của Bộ Tài chính. Phối hợp với Vụ Pháp chế cập nhật kết quả rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL để hoàn thiện cơ sở dữ liệu văn bản QPPL trên cổng thông tin
điện tử của Bộ Tài chính.
4. Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên (kinh phí tự chủ) của các đơn vị dự toán được giao thực hiện
nhiệm vụ. Nội dung và các định mức chi thực hiện theo Thông tư liên tịch số
122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL và các văn bản QPPL khác có liên quan.
Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh
phí và các điều kiện bảo đảm khác để việc rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL đạt
kết quả tốt./.