QUY CHẾ
VỀ VIỆC QUẢN LÝ KINH PHÍ CHI THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Quy chế này xác định phạm vi,
trách nhiệm, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) và Ủy
ban nhân dân các xã phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trong công tác quản
lý, tổ chức cấp phát, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chi trả tiền trợ cấp
ưu đãi người có công với cách mạng thuộc ngân sách Trung ương ủy quyền trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Nguyên tắc cấp phát, quản lý và sử dụng
kinh phí
Việc phân cấp cấp phát, quản lý
và sử dụng kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng, người
trực tiếp tham gia kháng chiến, thuộc ngân sách Trung ương phải tuân theo quy định
của pháp luật hiện hành và các nội dung quy định tại Quy chế này. Đảm bảo
nguyên tắc tổ chức thực hiện chi trả đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ
và phải hoàn thành trước ngày 10 hàng tháng.
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân
được giao nhiệm vụ quản lý các nguồn kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có
công cho vay mượn hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Không được thu bất cứ một khoản
lệ phí nào của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng
chiến trong khi giải quyết chi trả chế độ chính sách.
Điều 3. Đối tượng được
hưởng ưu đãi, các khoản chi ưu đãi và chi hỗ trợ hoạt động quản lý
Đối tượng được hưởng ưu đãi,
chi thực hiện ưu đãi người có công và chi cho công tác quản lý cấp phát được thực
hiện theo các Điều 3, 4, 5 Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
11/3/2009 của liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
phân cấp, cấp phát và quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý.
Điều 4. Phương thức chi trả
Những nội dung chi cho công tác
quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi được tính theo tỉ lệ phần trăm (%) trên số tiền
thực trả và xác định hệ số của từng huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở địa
hình từng vùng, vị trí địa lý, giao thông đi lại đảm bảo không quá chênh lệch số
tiền giữa huyện này với huyện khác, vùng này với vùng khác (giao cho Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định và phân bổ).
Chương II
TRÁCH NHIỆM
VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC NGÀNH VÀ CÁC CẤP
Điều 5. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
1. Thẩm tra, tổng hợp dự
toán kinh phí của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và dự
toán chi tại Văn phòng Sở để thành dự toán kinh phí chung của tỉnh gửi Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội đúng nội dung và thời gian quy định trước ngày 05/7
hàng năm.
2. Căn cứ vào quyết định giao dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và dự
toán đã được phê duyệt, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định
phân bổ, giao dự toán cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị
xã, thành phố và kinh phí chi tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo loại,
khoản của mục lục ngân sách nhà nước ngay từ ngày đầu năm; đồng thời gửi Sở Tài
chính và Kho bạc Nhà nước tỉnh để làm căn cứ kiểm soát chi theo quy định của
pháp luật.
3. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị,
xác nhận của Kho bạc Nhà nước tỉnh về số dư dự toán được giao còn lại và khả
năng sử dụng kinh phí của các đơn vị trực thuộc, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội ra quyết định điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân
sách cho phù hợp gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và
Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch của các đơn vị liên quan, để phối hợp
thực hiện.
4. Thẩm tra, xét duyệt, ra
thông báo, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện dự toán, quyết toán kinh phí
hàng quý, hàng năm và định kỳ kiểm tra việc quản lý, chi trả trợ cấp cho đối tượng
chính sách ở các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn và đơn vị
trực thuộc Sở.
5. Hàng quý, hàng năm tổng hợp
quyết toán kinh phí toàn ngành gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
các cơ quan chức năng theo quy định.
6. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ
cho các đơn vị thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, những quy định
chung về chế độ tài chính và kế toán hành chính sự nghiệp. Chỉ đạo công tác quản
lý, tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi cho các đối tượng chính sách trên
địa bàn các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị trực thuộc Sở.
7. Lập danh sách chi trả
trợ cấp cho các đối tượng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của xã,
phường, thị trấn.
Điều 6. Kho bạc Nhà nước
tỉnh, huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
1. Hướng dẫn mở tài khoản dự
toán kinh phí ủy quyền thuộc ngân sách Trung ương, nơi đơn vị giao dịch để tiếp
nhận kinh phí và thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Đảm bảo nguồn kinh phí đầy
đủ, kịp thời để thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trên
địa bàn.
3. Kiểm soát kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 của liên Bộ Tài chính - Lao động -
Thương binh và Xã hội và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
4. Căn cứ vào giấy rút dự toán
và các hồ sơ, chứng từ có liên quan theo quy định về kiểm soát chi ngân sách
nhà nước; Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán theo nội dung được ghi trên giấy
rút dự toán của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng.
Điều 7. Trách nhiệm của
cơ quan tài chính các cấp
Sở Tài chính tỉnh, Phòng Tài
chính các huyện, thị xã, thành phố theo thẩm quyền kiểm tra (thường xuyên, đột
xuất, chuyên đề) công tác quản lý kinh phí thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 8. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
1. Chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý đối
tượng, quản lý kinh phí, tiền mặt, xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, báo cáo
quyết toán về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đúng nội dung và thời gian
quy định, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước.
2. Định kỳ chỉ đạo, kiểm tra
công tác quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng
và các nguồn kinh phí khác thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quản
lý, sử dụng.
Điều 9. Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm
1. Lập dự toán các khoản chi trả
trợ cấp ưu đãi thường xuyên, một lần, trợ cấp ưu đãi khác, phí quản lý, lệ phí
chi trả gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng
năm.
2. Trực tiếp quản lý các nguồn
kinh phí thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn cấp huyện.
Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện làm chủ tài khoản và có
bộ phận kế toán của Phòng giúp việc, tổng hợp đối tượng tăng, giảm gửi về Phòng
Người có công (thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 25 hàng
tháng, hồ sơ chi trả mai táng phí chi dứt điểm trong tháng không để kéo dài gây
phiền hà cho đối tượng. Lập danh sách mua bảo hiểm y tế cho đối tượng của huyện
mình quản lý. Rút dự toán ngân sách theo mẫu số C2-02/NS để các xã, phường, thị
trấn chi trả trợ cấp ưu đãi cho các đối tượng chính sách người có công cách mạng
và người trực tiếp tham gia kháng chiến, chỉ đạo cho công tác quản lý chi trả.
Mở sổ kế toán, lưu trữ chứng từ, thanh quyết toán với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Kiểm tra việc tăng, giảm đối
tượng của các xã (phường, thị trấn), tổ chức chi trả các khoản trợ cấp ưu đãi
đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ và kịp thời gian quy định.
4. Hàng năm xây dựng kế hoạch
kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công theo đúng quy định đối
với đơn vị dự toán cấp xã.
- Đảm bảo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện phải kiểm tra toàn bộ cấp xã tối thiểu một lần/năm.
- Hàng tháng thực hiện đầy đủ
việc công khai danh sách chi trả trợ cấp người có
công và trợ cấp 01 lần để đảm bảo tính công khai, minh bạch; xử lý nghiêm đối với
các sai sót, vi phạm trong việc thực hiện các chế độ chính sách và quản lý, sử
dụng kinh phí ưu đãi người có công.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện đúng quy định của Nhà nước trong công tác quản lý đối tượng, chi
trả trợ cấp chế độ ưu đãi, bảo quản lưu trữ hồ sơ chứng từ gốc. Nếu phát hiện
thấy sai phạm, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội xem xét, xử lý.
5. Hàng quý, hàng năm, lập báo
cáo quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi và các nguồn kinh phí khác trên
địa bàn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có kèm theo các hồ sơ, sổ sách
và các chứng từ gốc.
6. Thực hiện đối chiếu số dư dự
toán, số dư hạn mức theo quy định.
7. Trưởng Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội trực tiếp ký hợp đồng trách nhiệm với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã về việc chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và
người trực tiếp tham gia kháng chiến, theo mẫu số C74-HĐ/LĐTBXH ban hành theo
Quyết định số 09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
8. Các huyện có địa hình khó
khăn chia cắt bởi các đảo đối tượng quá ít không đủ điều kiện để tổ chức chi trả
trợ cấp ưu đãi tại cấp xã thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chi trả trực
tiếp cho các đối tượng chính sách và được nhận tiền thù lao chi trả theo quy định.
Điều 10. Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm
1. Trực tiếp quản lý đối tượng,
kinh phí, tiền mặt và các khoản chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng
trên địa bàn, đảm bảo an toàn, không để xảy ra thất thoát, mất mát. Thực hiện
chi trả đúng đối tượng, đúng nội dung chế độ, kịp thời gian và được hưởng mức
tiền thù lao chi trả hàng tháng theo quy định.
2. Chỉ đạo cán bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội mở sổ theo dõi, quản lý từng đối tượng. Kiểm tra lập danh
sách những đối tượng đã chết, hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển đi địa phương khác
hoặc từ địa phương khác chuyển đến và phát hiện những trường hợp hưởng sai chế
độ (nếu có) gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ sở cắt giảm hoặc
tăng thêm kịp thời. Trực tiếp cùng chi trả các trợ cấp ưu đãi người có công với
cách mạng trên địa bàn.
Cán bộ chi trả mở sổ theo dõi
quản lý thu chi các khoản kinh phí, tiền mặt, lập đầy đủ các chứng từ, danh
sách chi trả thanh quyết toán kinh phí, mở sổ quỹ, ghi chép thu chi quỹ tiền mặt
theo đúng quy định của Nhà nước, các loại sổ sách, hồ sơ, chứng từ, các báo cáo
liên quan tới công tác tài chính, chính sách người có công với cách mạng phải
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký duyệt.
3. Hàng tháng khi nhận được
kinh phí chi trả, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tiến hành ngay việc chi trả trợ cấp
ưu đãi kịp thời cho đối tượng chính sách; đồng thời có trách nhiệm.
a) Bố trí nơi chi trả thuận lợi,
tổ chức thông báo công khai để đối tượng và nhân dân được biết.
b) Kiểm tra danh sách cấp phát
trước khi chi trả cho đối tượng hưởng.
c) Khi giao tiền cho đối tượng
được hưởng (hoặc người được đối tượng ủy quyền) yêu cầu người nhận phải ký vào
danh sách chi trả.
d) Khi trả xong tiền trợ cấp ưu
đãi hàng tháng, cán bộ chi trả phải lập ngay bảng tổng hợp thanh toán kinh phí
chi trả trợ cấp ưu đãi theo mẫu số C73-HĐ/LĐTBXH ban hành kèm theo Quyết định số
09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, kèm theo các chứng từ gốc, gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Hàng năm các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí và tổ chức
chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng được khen thưởng theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu
vi phạm gây thiệt hại, thất thoát kinh phí thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các cơ quan đơn vị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.