ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2012/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ CHI THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG
CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với
cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26
tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng
chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 4965/LĐTBXH-KH ngày 23 tháng 5 năm 2012 và ý kiến
của Sở Tài chính tại Công văn số 9622/STC-HCSN ngày 05 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với
nội dung tại Quyết định này bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện, Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện, Giám
đốc Kho bạc Nhà nước quận - huyện; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hứa Ngọc Thuận
|
QUY CHẾ
VỀ VIỆC QUẢN LÝ KINH PHÍ CHI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10
năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Quy chế này xác định phạm vi, trách nhiệm, quyền
hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Kho bạc Nhà nước Thành phố, Kho bạc
Nhà nước quận - huyện; Ủy ban nhân dân quận - huyện, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội quận - huyện; Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn trong việc
quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
và người trực tiếp tham gia kháng chiến thuộc ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội quản lý trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Nguyên tắc cấp
phát, quản lý và sử dụng kinh phí
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn kinh phí để
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham
gia kháng chiến.
2. Việc quản lý kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi
người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến phải tuân
thủ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các quy định của pháp luật hiện
hành và các nội dung tại Quy chế này. Đảm bảo nguyên tắc tổ chức thực hiện chi
trả đúng đối tượng, đúng chế độ, đúng nội dung và phải hoàn thành trước ngày 15
hàng tháng.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm
vụ sử dụng kinh phí chi thực hiện các chế độ đối với người có công với cách mạng
và người trực tiếp tham gia kháng chiến để cho vay, mượn hoặc sử dụng vào các mục
đích khác. Không được thu bất cứ một khoản lệ phí nào của người có công với
cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trong việc cấp, phát, chi trả
chế độ ưu đãi.
Điều 3. Nội dung và mức
chi
Nội dung và mức chi thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến được thực
hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 6 Thông tư liên tịch số
47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các quy định hiện hành có liên quan.
Chương II
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC NGÀNH VÀ CÁC CẤP NGÂN SÁCH
Điều 4. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có nhiệm vụ
1. Thẩm tra dự toán kinh phí hàng năm thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng
chiến của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các quận - huyện, các đơn vị
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có sử dụng kinh phí thực hiện chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến
gồm: Ban Quản trang thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (phần chi tại
Sở, gọi chung là các đơn vị thuộc Sở), tổng hợp thành dự toán kinh phí của
Thành phố báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7
hàng năm.
2. Căn cứ vào Quyết định giao dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội phân bổ và ban hành Quyết định giao dự toán cho các
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện, các đơn vị thuộc Sở, đồng
thời gửi Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ kiểm soát chi theo quy định của pháp luật.
3. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị, xác nhận của
Kho bạc Nhà nước về số dư dự toán được giao còn lại và khả năng sử dụng kinh
phí của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện, các đơn vị thuộc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Quyết định điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách đồng
thời gửi Kho bạc Nhà nước dự toán điều chỉnh để phối hợp thực hiện.
4. Lập Bảng kê tăng và in danh sách chi trả trợ
cấp hàng tháng cho các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện. Ban
hành văn bản tạm dừng chi trả khi có văn bản đề nghị của Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội quận - huyện.
5. Thẩm tra, xét duyệt, thông báo kết quả thực
hiện dự toán, quyết toán kinh phí hàng quý, năm cho các Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp quận, các đơn vị thuộc Sở. Định kỳ kiểm tra việc quản lý chi
trả trợ cấp cho đối tượng chính sách ở các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
quận - huyện.
6. Tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng
chiến của Thành phố gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05
tháng 7 hàng năm.
7. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho các Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội quận - huyện, các đơn vị thuộc Sở những quy định
chung về chế độ tài chính, kế toán hành chính sự nghiệp và những quy định riêng
về chế độ tài chính kế toán chuyên ngành. Chỉ đạo công tác quản lý, tổ chức thực
hiện chi trả trợ cấp ưu đãi cho các đối tượng chính sách trên địa bàn thành phố.
8. Phối hợp với các Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội quận - huyện kiểm tra việc thực hiện chính sách tại các phường - xã,
thị trấn.
Điều 5. Kho bạc Nhà nước
Thành phố, Kho bạc Nhà nước quận - huyện có nhiệm vụ
1. Hướng dẫn mở tài khoản rút dự toán; thanh
toán và kiểm soát chi nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến theo đúng quy định tại Điều
14 Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009 của
Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định hiện hành.
2. Hàng tháng Kho bạc Nhà nước quận - huyện căn
cứ Giấy rút dự toán và hồ sơ chứng từ có liên quan của Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội quận - huyện, thực hiện chuyển khoản kinh phí thực hiện chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến,
từ tài khoản dự toán của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội về tài khoản tiền
gửi của Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn (trong vòng 02 ngày làm việc kể từ
khi nhận chứng từ hợp lệ) để thực hiện chi trả trợ cấp hàng tháng kịp thời và đầy
đủ cho đối tượng chính sách.
Điều 6. Ủy ban nhân dân quận
- huyện có nhiệm vụ
1. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn thực hiện tốt công tác quản
lý đối tượng, quản lý kinh phí, tiền mặt, xây dựng dự toán hàng năm, chấp hành
dự toán được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao, báo cáo quyết toán đúng
nội dung và thời gian quy định; xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm theo quy định
của Nhà nước.
2. Định kỳ chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý đối
tượng, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp
tham gia kháng chiến và các nguồn kinh phí khác thuộc Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội quận - huyện quản lý, sử dụng.
Điều 7. Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội quận - huyện có nhiệm vụ
1. Quản lý đối tượng, quản lý kinh phí thực hiện
chính sách người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến
trên địa bàn; Mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cấp quận để theo dõi nguồn kinh
phí được giao. Mở sổ sách theo dõi đối tượng, kinh phí chi trả, quản lý, lưu trữ
chứng từ, hồ sơ sổ sách, thanh quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Quản lý chi trả trợ cấp ưu đãi giáo dục và
trang cấp dụng cụ chỉnh hình theo quy định kèm theo Sổ ưu đãi giáo dục, sổ
trang cấp. Lập danh sách trích ngang những đối tượng được hưởng đúng tiêu chuẩn
gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Lập dự toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi
người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến của năm kế
hoạch báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng
năm.
4. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Thành phố để
mua, cấp và báo giảm thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng kịp thời. Đối với các đối
tượng di chuyển đi tỉnh, thành phố khác hoặc đối tượng chết lập danh sách báo
giảm hàng tháng để có căn cứ thanh toán.
5. Hàng tháng kiểm tra, rà soát đối tượng giảm
báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 22 hàng tháng. Đối với
những trường hợp người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng nếu trong một
năm (01 năm) không đến nhận trợ cấp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận
- huyện có công văn kèm danh sách trích ngang đối tượng đề nghị Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tạm dừng chi trả trợ cấp.
Rà soát, kiểm tra chi tiết, đối chiếu danh sách
chi trả trợ cấp hàng tháng trước khi làm các thủ tục tạm ứng kinh phí xuống các
phường - xã, thị trấn.
6. Lập danh sách và chi trả cho đối tượng được cấp
Báo Nhân dân, tiền ăn thêm ngày lễ, tết, đối tượng hưởng trợ cấp một lần (không
mang tính chất thường xuyên) và đối tượng hưởng điều dưỡng.
7. Căn cứ vào dự toán được Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội giao, hàng tháng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận -
huyện rút dự toán chuyển kinh phí cho các phường - xã, thị trấn (vào tài khoản
tiền gửi của Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn) chi tạm ứng các khoản trợ cấp
ưu đãi người có công với cách mạng chậm nhất là ngày 10 hàng tháng. Cuối tháng
thanh toán với Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn số tiền đã chi trả trợ cấp
cho người có công và thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước.
8. Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
quận - huyện trực tiếp ký hợp đồng trách nhiệm với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
- xã, thị trấn về việc chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và
người trực tiếp tham gia kháng chiến, theo mẫu số C74-HĐ/LĐTBXH ban hành
theo Quyết định số 09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Hàng quý, năm lập báo cáo quyết toán kinh phí
chi trả trợ cấp ưu đãi trên địa bàn đúng biểu mẫu theo quy định tại Quyết định
số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết
định số 09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất sau
khi kết thúc quý 15 ngày (đối với báo cáo quý) và trước ngày 30 tháng 4 hàng
năm (đối với báo cáo năm).
10. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân phường - xã, thị trấn thực hiện đúng quy định của Nhà nước trong công tác
quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp chế độ ưu đãi, bảo quản lưu trữ hồ sơ chứng
từ gốc. Nếu phát hiện thấy sai phạm, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân quận -
huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, xử lý theo quy định pháp
luật.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận -
huyện phải thực hiện kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến tại tất cả các phường - xã,
thị trấn tối thiểu một lần/năm.
Điều 8. Ủy ban nhân dân phường
- xã, thị trấn có nhiệm vụ
1. Căn cứ Hợp đồng trách nhiệm chi trả trợ cấp
ưu đãi người có công đã ký với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận -
huyện, ban hành Quyết định giao nhiệm vụ cho cán bộ thực hiện chi trả trợ cấp
ưu đãi người có công tại địa phương.
2. Trực tiếp quản lý đối tượng, tiền mặt và các khoản
chi trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn, đảm bảo an toàn,
không để xảy ra thất thoát, mất mát. Thực hiện chi trả các khoản trợ cấp, phụ cấp
ưu đãi đảm bảo đúng đối tượng, đúng chế độ, kịp thời gian và được hưởng mức tiền
thù lao chi trả hàng tháng theo quy định. Thực hiện chế độ thù lao cho người trực
tiếp thực hiện công tác chi trả theo quy định.
3. Chỉ đạo cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Mở sổ theo dõi và quản lý từng loại đối tượng.
b) Kiểm tra, lập danh sách những đối tượng đã chết,
hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển đi địa phương khác và phát hiện những trường hợp
hưởng sai chế độ (nếu có) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện
trước ngày 18 hàng tháng để làm cơ sở cắt giảm. Trực tiếp chi trả các trợ cấp
ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn.
c) Mở sổ theo dõi thu, chi các khoản chi trợ cấp
ưu đãi người có công theo đúng quy định của nhà nước, lập đầy đủ các chứng từ,
danh sách chi trả và thanh quyết toán kinh phí chi trợ cấp với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội quận - huyện. Các loại hồ sơ, sổ sách, chứng từ, các báo
cáo liên quan tới công tác tài chính, chính sách người có công với cách mạng và
người trực tiếp tham gia kháng chiến phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
- xã, thị trấn ký duyệt.
4. Hàng tháng khi nhận được kinh phí chi trả, Ủy
ban nhân dân phường - xã, thị trấn phải tiến hành ngay việc chi trả trợ cấp kịp
thời cho đối tượng chính sách và có trách nhiệm:
- Kiểm tra danh sách chi trả trước khi chi trả
cho đối tượng hưởng. Nếu phát hiện thấy có sai sót báo cáo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội quận - huyện để có biện pháp xử lý.
- Bố trí nơi chi trả thuận lợi, tổ chức thông
báo công khai để đối tượng và nhân dân được biết địa điểm và thời gian chi trả,
thống nhất và ổn định tại một địa điểm để tạo thuận lợi cho các đối tượng người
có công khi nhận trợ cấp.
- Khi giao tiền cho đối tượng được hưởng (hoặc
người được đối tượng ủy quyền) yêu cầu người nhận phải kiểm tra tiền, ký và ghi
rõ họ tên vào danh sách chi trả.
- Kinh phí chi trợ cấp ưu đãi người có công cấp
trong tháng phải thanh toán với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận -
huyện chậm nhất là ngày 18 hàng tháng.
5. Chỉ đạo cán bộ kế toán và thủ quỹ
- Thủ quỹ: rút tiền mặt về nhập quỹ kịp thời và
đầy đủ, theo dõi tiền mặt xuất cho cán bộ chi trả thực hiện chi trả.
- Kế toán: phải mở sổ sách theo dõi đầy đủ nguồn
kinh phí thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công và người trực tiếp tham
gia kháng chiến vào hệ thống sổ sách của phường - xã, thị trấn.
6. Tất cả các đối tượng được hưởng trợ cấp ưu
đãi người có công và người trực tiếp tham gia kháng chiến nếu không trực tiếp đến
nhận trợ cấp thì phải có giấy ủy quyền cho thân nhân. Giấy ủy quyền phải có xác
nhận của Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn và thời hạn ủy quyền do các bên
thỏa thuận và hiệu lực không quá một năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Điều 9. Các đơn vị thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ
1. Quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến; Mở tài khoản
dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị đóng trụ sở để theo dõi nguồn kinh phí
được giao; Mở sổ sách theo dõi kinh phí chi trả, lưu giữ chứng từ, hồ sơ sổ
sách, thanh quyết toán tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách người
có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến của năm kế hoạch
báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
3. Căn cứ dự toán được Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội giao, đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để triển khai
nhiệm vụ.
4. Hàng quý, năm lập báo cáo quyết toán kinh phí
chi trả trợ cấp ưu đãi trên địa bàn đúng biểu mẫu theo quy định tại Quyết định
số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết
định số 09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất sau
khi kết thúc quý 15 ngày (đối với báo cáo quý) và trước ngày 30 tháng 4 hàng
năm (đối với báo cáo năm).
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 10. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu vi phạm, gây thiệt
hại, thất thoát kinh phí thì tùy theo mức độ sẽ xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Công tác cấp phát, quản lý, thanh quyết toán
kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực
tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì hướng dẫn và phối hợp với
Kho bạc Nhà nước Thành phố thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Ủy
ban nhân dân các cấp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện, các đơn
vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phản ánh kịp thời về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố bổ sung, sửa
đổi cho phù hợp./.