UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2008/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 18 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN THUỘC DỰ ÁN TRỒNG MỚI 5 TRIỆU
HA RỪNG TỈNH LAI CHÂU.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm
vụ chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;
Căn cứ Quyết định số
100/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ chính sách và tổ chức thực hiện Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng;
Căn cứ Quyết định số
147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 398/TTr-SNN ngày 16 tháng
10 năm 2008.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và trình tự,
thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt các dự án thành phần thuộc Dự án trồng mới
5 triệu ha rừng tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên
và Môi trường, Xây dựng, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã; Trưởng các Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý dự án
661và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Quảng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ
PHÊ DUYỆT CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN THUỘC DỰ ÁN TRỒNG MỚI 5 TRIỆU HA RỪNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng năm 2008 của
UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi
áp dụng:
Bản quy định này quy định về
phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và trình tự thủ tục lập, thẩm định và phê
duyệt các Dự án thành phần thuộc dự án trồng mới 5 triệu ha rừng tỉnh Lai Châu,
bao gồm:
1. Các dự án lâm sinh: Trồng
rừng, chăm sóc rừng, xây dựng rừng giống, vườn giống, rừng khảo nghiệm, khoanh
nuôi tái sinh rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung cây lâm
nghiệp, bảo vệ rừng, xây dựng đường băng xanh cản lửa.
2. Các dự án cơ sở hạ tầng: Nhà
làm việc Ban quản lý, trạm bảo vệ rừng, chòi canh lửa, vườn ươm, đường lâm
nghiệp... được đầu tư bằng nguồn vốn dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
3. Chủ đầu tư:
- Đối với rừng phòng hộ: Các dự
án lâm sinh, các dự án hạ tầng lâm sinh chủ đầu tư là các Ban quản lý rừng
phòng hộ các huyện và Ban quản lý dự án trồng mới 5 triệu ha rừng thị xã Lai
Châu.
- Đối với rừng sản xuất: Các dự
án lâm sinh, các dự án hạ tầng lâm sinh chủ đầu tư là tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được giao đất, thuê đất để trồng rừng sản xuất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Thẩm quyền quyết định
đầu tư:
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
đầu tư đối với các dự án sau:
- Dự án lâm sinh thuộc các tổ
chức kinh tế.
- Các dự án hạ tầng lâm sinh có
tổng mức đầu tư từ 3 tỷ Việt Nam đồng trở lên.
2. Chủ tịch UBND tỉnh giao chủ
tịch UBND các huyện, thị xã thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án sau:
- Dự án lâm sinh do các Ban quản
lý rừng phòng hộ các huyện, Ban quản lý Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng Thị xã
làm chủ đầu tư (rừng phòng hộ).
- Dự án lâm sinh do các hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng thôn bản làm chủ đầu tư (rừng sản xuất).
- Các dự án hạ tầng lâm sinh do
Ban quản lý rừng phòng hộ các huyện, Ban quản lý Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng thị xã làm chủ đầu tư có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 3 tỷ Việt Nam đồng.
Điều 3. Trình tự, thủ tục
lập, thẩm định Dự án đầu tư.
1. Lập dự án đầu tư:
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, các chủ đầu tư thống nhất với sở Nông nghiệp &
PTNT về địa điểm, quy mô, nội dung đầu tư và tổng mức đầu tư trước khi tổ chức
lập dự án đầu tư.
2. Thẩm định dự án đầu tư:
- Đối với dự án thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của UBND tỉnh: Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan chủ trì tổ
chức thẩm định dự án các công trình lâm sinh; Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
chủ trì tổ chức thẩm định dự án hạ tầng lâm sinh;
- Đối với Dự án thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của UBND cấp huyện, thị: Phòng Nông nghiệp và PTNT cấp huyện,
Phòng kinh tế Thị xã Lai Châu chủ trì thẩm định dự án lâm sinh; Dự án hạ tầng
lâm sinh thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư.
Điều 4. Trình tự, thủ tục
lập, thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình, hạng mục công trình.
1. Lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật -
dự toán.
- Công trình lâm sinh: Ban quản
lý rừng phòng hộ, các chủ đầu tư có kỹ sư lâm sinh được phép thiết kế, lập hồ
sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình lâm sinh, hạng mục công trình theo
mẫu, hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT và các quy định hiện hành (Trường hợp
không đủ điều kiện thiết kế được phép thuê tư vấn thiết kế).
- Công trình hạ tầng lâm sinh:
Theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán các dự án lâm sinh.
- Đối với hồ sơ thiết kế kỹ
thuật, dự toán do các Ban quản lý rừng phòng hộ, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng thôn bản lập, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã giao Phòng Nông
nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế thị xã có trách nhiệm tổ chức thẩm định và trình
UBND huyện, thị xã phê duyệt.
- Đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật
và dự toán do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp lập giao Sở Nông nghiệp và PTNT
thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Xây dựng kế hoạch:
- Căn cứ xây dựng kế hoạch:
+ Căn cứ tình hình thực hiện của
dự án.
+ Căn cứ nhiệm vụ còn lại của dự
án tổng thể.
+ Căn cứ kế hoạch vốn được Trung
ương thông báo cho năm kế hoạch.
+ Căn cứ các dự án đã được phê
duyệt.
- Các Ban quản lý tổng hợp khối
lượng và nhu cầu vốn đầu tư từ các chủ đầu tư trình UBND huyện xem xét , trình
UBND tỉnh và gửi cho Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
cùng với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp trình UBND tỉnh cùng với
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hàng năm.
Điều 6. Lập, thẩm định, phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư:
1. Lập, thẩm định báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hàng năm:
Hàng năm, các chủ đầu tư lập báo
cáo quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày
23/6/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách
hàng năm gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính.
Sở Nông nghiệp và PTNT chịu
trách nhiệm tổng hợp báo cáo quyết toán hàng năm theo quy định gửi Sở Tài chính.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở Nông nghiệp và PTNT cùng các thành viên trong Ban Điều hành dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng cấp tỉnh tổ chức thẩm định, nhận xét, thống nhất xác nhận
số liệu quyết toán và tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Thời hạn gửi và thẩm định báo
cáo quyết toán vốn đầu tư hàng năm:
Chủ đầu tư lập và gửi báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hàng năm trước ngày 01/6 năm sau. Thời hạn tổ chức thẩm
định là 01 tháng (kể từ khi nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư hàng
năm theo quy định).
3. Thẩm định báo cáo quyết toán
vốn đầu tư chương trình dự án hoàn thành: thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính (hiện nay là Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; Thông tư số
98/2007/TT-BTC về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC
ngày 09/4/2007).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Căn cứ quy định
này, Giám đốc các Sở, Ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc báo cáo về Sở Nông nghiệp và
PTNT tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.