ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4170/2011/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 28 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THỰC HIỆN PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU
TƯ VÀ HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16/11/2002;
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật
số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009
của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng:
số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 về việc Quy định chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình; số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 về việc hướng dẫn lập
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh: Số 31/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 về việc xây dựng các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách tỉnh giai
đoạn 2011-2015; số 39/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 về xây dựng nông thôn mới tỉnh
Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình 4701/KHĐT-VX ngày 20/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về thực hiện
phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
- Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 01/01/2012. Quyết định này thay thế Quyết định số 1888/QĐ-UBND ngày
01/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh “V/v ban hành quy định về quản lý các dự án
đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương”; Quyết định
số 700/2010/QĐ-UBND ngày 17/3/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Về việc phân cấp
thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng các công trình sử dụng nguồn vốn ngân
sách cấp huyện quản lý”.
- Các nội dung về ủy quyền và giao
nhiệm vụ cho Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh; nội dung phân cấp thẩm quyền
quyết định đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách cấp huyện quản lý giữ nguyên như quy định hiện hành.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành thuộc tỉnh và các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thông
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4170/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng đối với các
dự án đầu tư xây dựng công trình (bao gồm cả dự án giải phóng mặt bằng và chi
phí chuẩn bị đầu tư) sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa
phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, gồm: Ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và
ngân sách xã theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Các dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh hạ tầng khu dân cư đô thị, công trình không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Quy định này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ: Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Ngân sách tỉnh bao gồm ngân sách
cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Ngân sách huyện, thị xã, thành
phố (gọi chung là ngân sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các
xã, phường, thị trấn thuộc huyện.
3. Ngân sách các xã, phường, thị trấn
(gọi chung là ngân sách cấp xã).
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi chung là UBND cấp xã).
5. Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư (gọi chung là người quyết định đầu tư).
6. Ngân sách huyện bao gồm các nguồn
vốn sau:
a. Vốn phân bổ chi đầu tư phát triển
hàng năm cho các huyện theo quyết định phân chia các khoản thu, nhiệm vụ chi
ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
b. Vốn hỗ trợ đầu tư có mục tiêu của
ngân sách tỉnh giao cho cấp huyện trực tiếp phân bổ cho các dự án, công trình
theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
c. Vốn hỗ trợ đầu tư có mục tiêu của
ngân sách Trung ương hỗ trợ được xác định cụ thể theo địa bàn hành chính cấp
xã, ngân sách của tỉnh giao trực tiếp cho cấp huyện theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân.
d. Vốn ngân sách Nhà nước dành cho
đầu tư phát triển của cấp huyện.
đ. Các khoản đóng góp tự nguyện,
các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước để đầu tư cho các dự án
do cấp huyện, cấp xã quản lý.
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định đầu tư; nội dung phân cấp, ủy quyền
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư đối với các dự án (công trình) thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách tỉnh; các dự án (công trình) sử dụng vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
Trung ương, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia do tỉnh
quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định đầu tư đối với các dự án (công trình) nhóm B, C trong phạm vi nhiệm
vụ chi và khả năng cân đối ngân sách huyện sau khi thông qua Hội đồng nhân dân
cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương để quyết định việc ủy quyền hoặc phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định đầu tư đối với các dự án (công trình) thuộc phạm vi ngân sách xã.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành các dự án
nhóm B, C thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Người được ủy quyền không được ủy
quyền lại để thực hiện nhiệm vụ này theo đúng quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình.
Điều 4. Quản lý
kế hoạch đầu tư
1. Các dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng nguồn vốn ngân sách phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, các quy hoạch có liên quan, quy hoạch xây dựng chi tiết, quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất 5 (năm) năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Người quyết định đầu tư, Thủ trưởng
cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng
dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, chỉ được
quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp
ngân sách. Việc xác định nguồn vốn và cân đối là nội dung quan trọng phải có
trong hồ sơ dự án trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Người quyết định đầu tư có trách
nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 3 năm đối với
dự án nhóm C, không quá 5 năm đối với dự án nhóm B.
3. Nội dung Quyết định đầu tư của
các dự án (công trình) thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện phải gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các Sở chủ quản để theo dõi, tổng hợp chung toàn tỉnh.
4. Hàng năm các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch đề xuất các dự án đầu tư của
các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện đối với dự án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua chủ trương bằng quyết định phê duyệt danh mục cho phép
lập thủ tục triển khai dự án.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định việc lập và phê duyệt danh mục triển khai dự án hàng năm theo yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của huyện, đảm bảo cơ cấu đầu tư và cân đối ngân sách,
thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi quyết định đầu tư.
6. Không phê duyệt
các dự án (công trình) nằm ngoài danh mục kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt.
Trường hợp đặc biệt (đối với những công trình cấp bách, những công trình mang tính
chiến lược nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh), Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ chỉ đạo trực tiếp cho phép lập thủ tục chuẩn bị đầu tư trên cơ
sở đề nghị của các ngành, địa phương.
Điều 5. Thu hồi,
hủy bỏ quyết định đầu tư
Định kỳ tháng 9 hàng năm, Ủy ban
nhân dân các cấp tổ chức kiểm tra, rà soát thu hồi, hủy bỏ các quyết định đầu
tư do mình quyết định đầu tư hoặc do cấp dưới trực tiếp quyết định đầu tư,
trong các trường hợp sau:
1. Dự án được quyết định đầu tư
không còn phù hợp với quy hoạch được duyệt, không có phương án bố trí nguồn vốn
hoặc vượt khả năng cân đối vốn theo tiến độ thực hiện dự án (3 năm đối với dự
án nhóm C, không quá 5 năm đối với dự án nhóm B).
2. Dự án có thời gian sau 12 tháng
(kể từ ngày có quyết định đầu tư) chủ đầu tư không triển khai hoặc kéo dài việc
thực hiện dự án quá 12 tháng so với các mốc tiến độ ghi trong quyết định đầu tư
mà không có lý do chính đáng được chấp thuận bằng văn bản của người có thẩm quyền.
Điều 6. Thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư
1. Thẩm định kế hoạch đầu tư:
a. Sở Kế hoạch và
Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận, thẩm định, tổng hợp nhu cầu đầu tư xây dựng
các dự án (công trình) trên địa bàn tỉnh, đề xuất phương án cân đối các nguồn lực
để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục cho phép lập thủ tục
triển khai dự án (theo định kỳ vào tháng 6 và tháng 9 hàng năm).
b. Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp
huyện là cơ quan đầu mối tiếp nhận, thẩm định, tổng hợp trình cấp thẩm quyền
xem xét, phê duyệt danh mục cho phép lập thủ tục triển khai các dự án (công
trình). Việc đề xuất danh mục phải đảm bảo cơ cấu đầu tư trong phạm vi ngân
sách huyện.
c. Nội dung danh mục đề xuất cho
phép lập thủ tục triển khai dự án phải thể hiện cụ thể: Tên dự án; sự cần thiết
đầu tư; hiện trạng địa điểm khu đất xây dựng và khả năng giải phóng mặt bằng; nội
dung, quy mô dự kiến đầu tư; khái toán mức vốn đầu tư; nguồn vốn; thời gian
hoàn thành chuẩn bị đầu tư; thời gian thực hiện dự án.
2. Thẩm định dự
án đầu tư:
Người quyết định đầu tư có trách
nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Việc thẩm định thiết kế cơ sở
được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự án đầu tư. Cơ quan đầu mối thẩm định
dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đến cơ quan quản lý ngành, cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng và các cơ quan khác liên quan đến dự án để tham gia ý kiến
hoặc thẩm định thiết kế cơ sở của dự án. Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có
trách nhiệm thẩm định về phương án thiết kế, tổng mức đầu tư của dự án (công
trình). Người quyết định đầu tư có thể thuê tư vấn để thẩm tra một phần hoặc
toàn bộ nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
a. Đối với các dự án, công trình
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối thẩm định các dự án (công trình) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu
tư.
- Sở Công Thương thẩm định thiết kế
cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình đường dây tải điện, trạm biến
áp và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật
liệu xây dựng.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi, đê điều, kênh mương và các công trình nông nghiệp và chuyên ngành khác.
- Sở Giao thông vận tải thẩm định
thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
- Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ
sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu
xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu.
- Đối với dự án bao gồm nhiều loại
công trình khác nhau thì Sở chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các Sở
nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của
dự án.
- Đối với các Chủ đầu tư không có đủ
đội ngũ cán bộ chuyên trách đáp ứng điều kiện năng lực phù hợp với dự án, loại,
cấp công trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan quy định ở Mục
a, Khoản 2 điều này chịu trách nhiệm thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế (gồm
các bước thiết kế xây dựng công trình) và dự toán chi tiết trước khi chủ đầu tư
tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình.
b. Đối với các dự án, công trình
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Phòng Tài chính – Kế hoạch là cơ
quan đầu mối thẩm định các dự án (công trình) do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định đầu tư.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ vào năng lực chuyên môn của bộ máy giúp việc ở địa phương để quyết định
cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở trước khi quyết định đầu tư. Trường hợp đội
ngũ giúp việc không đủ năng lực thì phải gửi hồ sơ dự án đến các Sở theo chuyên
ngành của dự án nêu tại Mục a, Khoản 2 Điều này để thẩm định. Các Sở chuyên
ngành có trách nhiệm phối hợp xử lý các nội dung đề nghị của Ủy ban nhân dân
các địa phương.
3. Thời gian thẩm định của các cơ
quan liên quan, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án là:
- Không quá 40 ngày làm việc đối với
dự án nhóm A (trong đó thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 20 ngày làm
việc);
- Không quá 30 ngày làm việc đối với
dự án nhóm B (trong đó thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 15 ngày làm
việc);
- Không quá 20 ngày làm việc đối với
dự án nhóm C (trong đó thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 10 ngày làm
việc).
Điều 7. Xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với các dự án trước đây thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, do việc thực hiện
phân cấp nay thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thì việc triển khai các bước còn lại giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xử lý, quyết định theo các quy định của Quy định này.
2. Đối với các hồ sơ về thủ tục đầu
tư xây dựng công trình đã trình các cơ quan thẩm quyền cấp tỉnh thẩm định nhưng
chưa phê duyệt, nay thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện thì chuyển giao nguyên trạng hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
triển khai các bước tiếp theo của Dự án.
Điều 8. Xử lý
vi phạm
1. Người ký quyết định đầu tư và Thủ
trưởng cơ quan thẩm định phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc quyết
định đầu tư không xác định rõ nguồn vốn, khả năng cân đối vốn dẫn đến dự án thi
công kéo dài, gây lãng phí.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực
hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu
quả xây dựng của dự án theo quyết định đầu tư, chịu trách nhiệm cá nhân và bị xử
lý theo quy định của pháp luật về quyết định của mình đối với những dự án đầu
tư không hiệu quả, dự án bị thu hồi quyết định đầu tư không có lý do chính đáng
gây thất thoát, lãng phí ngân sách Nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng công
trình, gồm: Lập kế hoạch danh mục đầu tư không đảm bảo cơ cấu và khả năng cân đối
nguồn vốn đầu tư, lập và tổ chức nghiệm thu hồ sơ, thẩm tra, thẩm định, giám
sát, quản lý dự án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh
về kết quả đề xuất của mình; tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Trong từng bước triển khai thực
hiện dự án, nếu các tổ chức, cá nhân có vi phạm các quy định về quản lý nhà nước
đối với dự án đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng công trình: Cơ quan có thẩm quyền
chỉ phê duyệt, giải quyết thủ tục hành chính khi có hồ sơ kiểm điểm trách nhiệm
của các đơn vị và phương án xử lý vi phạm của Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực
tiếp quản lý tổ chức, cá nhân đó.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Các ông bà: Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, Ủy ban nhân dân các địa phương, các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời để Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.