ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2685/QĐ-UBND
|
Đồng Hới, ngày 02
tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN
NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/09/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội;
Căn cứ Quyết định số
27/2007/QĐ-TTg ngày 15/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát
triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 25/2000/QĐ-UB
ngày 25/9/2007 của UBND tỉnh về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2001-2010;
Căn cứ Quyết định số 4600/QĐ-UB
ngày 28/12/2004 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán
chi phí quy hoạch tổng thể phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Bình đến năm
2010, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị Giám đốc Sở Thương mại
và Du lịch tại công văn số 203/TM&DL ngày 18/06/2007 về việc phê duyệt quy
hoạch phát triển thương mại tỉnh Quảng Bình đến năm 2015, định hướng đến năm
2020 kèm theo Đề án Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Quảng Bình đến năm
2015, định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại công văn số 1028/KHĐT-KT ngày 23/10/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh
Quảng Bình đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu
sau đây:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển thương mại nhằm thúc đẩy
phát triển các ngành sản xuất, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng dân cư, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động xã hội, thực hiện tốt mục tiêu
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
2. Phát triển thương mại trên cơ sở
phát huy lợi thế so sánh và tiềm năng của tỉnh, đồng thời phải thích ứng với xu
thế tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó đặc biệt chú trọng
phát triển giao lưu thương mại với Lào, các nước trong khu vực và trên thế giới.
3. Phát triển thương mại trên cơ sở
khơi dậy và thu hút mọi tiềm năng, nguồn lực của các thành phần kinh tế, đặc biệt
khuyến khích và thu hút khu vực kinh tế tư nhân
4. Phát triển thương mại theo hướng
ưu tiên và tập trung nguồn lực để thực hiện hiện đại hóa trong ngành thương mại
5. Phát triển thương mại phải coi trọng
cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường sinh thái và việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Phát triển thương mại
phải kết hợp với tăng cường quốc phòng và an ninh.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển mạnh thị trường trong tỉnh
theo hướng đáp ứng mọi nhu cầu của sản xuất, đời sống, bảo đảm lưu thông hàng
hóa thông suốt, bảo đảm cân đối cung cầu về những mặt hàng trọng yếu cho sản xuất
và đời sống, ngày càng có nhiều hàng hóa mẫu mã đẹp, chất lượng cao, giá cả hợp
lý, đủ sức cạnh tranh
- Lập lại và củng cố trật tự, kỷ
cương thị trường. Xây dựng ngành thương mại tỉnh phát triển theo hướng văn
minh, hướng mạnh về xuất khẩu, thu hút các nguồn lực của thương nhân trong và
ngoài nước, từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phát triển thị trường trong tỉnh
trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển thị trường trong vùng và cả nước, với
thị trường ngoài nước, gắn hiệu quả kinh doanh thương mại với yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- GDP thương mại (giá so sánh) toàn tỉnh
đến 2010 đạt 842 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng khoảng 8,7%), đến 2015 đạt 1.697 tỷ đồng
( chiếm tỷ trọng khoảng 9%), đến năm 2020 đạt 3.600 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng khoảng
10%). GDP thương mại đạt tốc độ tăng bình quân 15%/năm giai đoạn 2006-2010;
15,5%/năm giai đoạn 2011-2015 và 16,2%/năm giai đoạn 2015-2020.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội đến
năm 2010 đạt 6.919 tỷ đồng, năm 2015 đạt 17.578 tỷ đồng và năm 2020 đạt 43.739
tỷ đồng với tốc độ tăng bình quân 19,4%/năm giai đoạn 2006-2010, 20,5%/năm giai
đoạn 2011-2015 và 20%/năm giai đoạn 2016-2020
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt
58 triệu USD, năm 2015 đạt 106 triệu USD và đến năm 2020 đạt 170 triệu USD. Tốc
độ tăng bình quân hàng năm của kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2006-2010 đạt
15%/năm; giai đoạn 2011-2015 đạt 13%/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt 11%/năm.
- Kim ngạch nhập khẩu đến năm 2010 đạt
30 triệu USD, năm 2015 đạt 51 triệu USD và đến năm 2020 đạt 90 triệu USD. Tốc độ
tăng bình quân hàng năm của kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2006-2010 đạt
10,5%/năm; giai đoạn 2011-2015 đạt 11,5%/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt
12%/năm.
- Nâng cao tỷ trọng thương mại hiện đại
(trung tâm thương mại, siêu thị, mạng lưới cửa hàng tiện lợi…) đạt 15% vào năm
2010, đến năm 2015 đạt 25% và năm 2020 đạt 35%.
- Hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương
mại; chú trọng xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại hiện
đại (trung tâm thương mại, siêu thị…) và chú trọng phát triển hệ thống chợ, cửa
hàng, nhất là chợ ở khu vực nông thôn
- Từng bước mở rộng và phát triển lưu
thông hàng hóa trên thị trường của tỉnh và mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận
cũng như thị trường ngoài nước. Phấn đấu đưa thị trường hoạt động ổn định, nâng
cao khả năng tự điều chỉnh của thị trường và đảm bảo cung ứng đầy đủ vật tư,
thiết bị và các dịch vụ cần thiết cho sản xuất cũng như hàng hóa tiêu dùng phục
vụ đời sống nhân dân, nhất là khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc ít người,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, ven biển.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia hoạt động thương mại, xây dựng đa dạng mô hình kinh doanh thương mại
thuộc các thành phần kinh tế gắn với các khu, cụm công nghiệp, vùng sản xuất
hàng hóa, các khu dân cư, các trục giao thông chính.
- Nâng cao vai trò và hiệu quả quản
lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại trên địa bàn nhằm thực hiện chức năng
định hướng thị trường, tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, tạo điều kiện
thuận lợi cho mọi chủ thể kinh doanh phát triển kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh
theo pháp luật.
III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
1. Quy hoạch phát triển thị trường
hàng hóa
Căn cứ vào quá trình hình thành, sự
phát triển giao lưu hàng hóa và những biến động của hệ thống phân phối hàng hóa
trên cơ sở quá trình phát triển sản xuất, tiêu dùng, cần định hướng phát triển
hệ thống thị trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh như sau:
- Phát triển các mô hình tổ chức lưu
thông theo từng thị trường ngành hàng, phù hợp với tính chất và trình độ sản xuất,
đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng và yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước
theo các thị trường sau đây:
+ Thị trường hàng tiêu dùng
+ Thị trường hàng nông lâm thủy sản
+ Thị trường hàng tư liệu sản xuất và
các hàng hóa khác
- Khuyến khích các thị trường liên kết,
liên doanh, sáp nhập để tăng cường năng lực cạnh tranh với mục tiêu đảm bảo
cung ứng hàng hóa chất lượng tốt và tiện lợi cho dân cư
- Phát triển thị trường theo từng địa
bàn cụ thể nhằm tạo sự phát triển đồng đều giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách về
mức sống, đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng và tiêu
thụ nông sản hàng hóa giữa các khu vực thị trường, tạo điều kiện phát triển thị
trường nông thôn, vùng sâu, vùng ven biển, thị trường biên giới. Tổ chức định
hướng thị trường theo từng địa bàn cụ thể như sau: Thị trường đô thị, thị trường
đồng bằng ven biển, thị trường nông thôn miền núi và thị trường biên giới.
2. Quy hoạch phát triển đa dạng
các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền
thống với thương mại hiện đại, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
thị trường theo từng địa bàn.
a) Quy hoạch hạ tầng đô thị: Từ nay đến năm 2015, mạng lưới đô thị tỉnh Quảng Bình bao gồm: Thành
phố Đồng Hới (đô thị loại 2), thị xã Ba Đồn (đô thị loại 4) và 5 thị trấn huyện
lỵ. Ngoài ra còn có một số thị trấn, thị tứ, các đô thị dọc hành lang đường Hồ
Chí Minh, dọc quốc lộ 12A. Định hướng quy hoạch phát triển thương mại trên thị
trường đô thị sẽ là:
+ Gắn quy hoạch chợ với quy hoạch
phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị. Tiến hành sửa chữa, nâng cấp các
chợ lớn, giải toả các chợ cóc, chợ tự phát, gây mất trật tự, ô nhiễm môi trường
và ảnh hưởng tới an toàn giao thông.
Đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh có 177
chợ, bình quân mỗi xã, phường có 1-2 chợ. Trong tổng số 177 chợ quy hoạch có 8
chợ loại I ( Thành phố Đồng Hới 2 chợ, Minh hóa 1 chợ, Tuyên hóa 1 chợ, Quảng
Trạch 1 chợ, Bố Trạch 1 chợ, Quảng Ninh 1 chợ, Lệ Thủy 1 chợ); 34 chợ loại 2 (
Đồng Hới 7 chợ, Minh hóa 3 chợ, Tuyên hóa 4 chợ, Quảng Trạch 8 chợ, Bố Trạch 5
chợ, Quảng Ninh 2 chợ, Lệ Thủy 5 chợ) và 136 chợ loại III (trong đó thành phố Đồng
Hới có 9 chợ).
+ Giai đoạn 2006-2010 tại thành phố Đồng
Hới, xây dựng Trung tâm thương mại Quảng Bình có quy mô hạng II với tổng diện
tích kinh doanh khoảng 30.000m2, xây dựng 1 siêu thị kinh doanh tổng hợp hạng
II và 4 siêu thị hạng III đạt chuẩn theo quy chế của Bộ Thương mại, xây dựng cửa
hàng tổng hợp quy mô lớn phục vụ nhu cầu dân cư
+ Giai đoạn sau năm 2010 tại thị trấn
Ba Đồn xây dựng 1 Trung tâm thương mại có quy mô hạng III, với diện tích sàn
khoảng 20.000m2, 1 siêu thị hạng II, tại mỗi khu đô thị mới, khu dân cư tập
trung, khu du lịch nổi tiếng trên địa bàn tỉnh sẽ hình thành 1 siêu thị kinh
doanh tổng hợp hạng II, tại mỗi thị trấn sẽ xây dựng 1 siêu thị tổng hợp hạng
III.
+ Bố trí các cửa hàng kinh doanh tổng
hợp gần các khu dân cư tập trung, các trục giao thông.
b) Quy hoạch hạ tầng vùng đồng
bằng ven biển
Vùng đồng bằng ven biển của tỉnh gồm
các huyện: Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy và Thành phố Đồng Hới.
Đây là vùng tập trung nhiều cơ sở kinh tế có trục Quốc lộ 1, có đường ven biển,
có khu kinh tế Hòn La và nhiều khu du lịch tiềm năng khác. Định hướng phát triển
thương mại trên địa bàn này là:
+ Phát triển các cơ sở thu mua, phân
loại, sơ chế, đóng gói, thu gom hàng hóa từ các hộ sản xuất cung cấp cho các
nhà máy chế biến hoặc các doanh nghiệp lớn. Mở rộng thị trường tiêu thụ các sản
phẩm hàng hóa vùng đồng bằng ven biển.
+ Nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng phát triển kinh tế tổng hợp biển, liên kết các ngành công nghiệp,
xây dựng nông lâm ngư nghiệp và dịch vụ theo cụm kinh tế- kỹ thuật- sản xuất
phù hợp với từng tiểu vùng ven biển. Từng bước phát triển kinh tế hàng hóa vùng
đồng bằng ven biển, hình thành các vùng chuyên canh: Trồng cây công nghiệp, cây
rừng trồng, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm, đánh bắt, nuôi trồng thủy,
hải sản, cung cấp hàng nông sản, thực phẩm phục vụ công nghiệp chế biến xuất khẩu.
Cung cấp nguồn lao động cho công nghiệp, xây dựng và các hoạt động dịch vụ, đồng
thời là thị trường rộng lớn tiêu thụ hàng công nghiệp tiêu dùng.
c) Quy hoạch hạ tầng vùng nông
thôn miền núi:
Vùng miền núi của Quảng Bình có vị
trí hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh cũng như hợp
tác thương mại với Lào và các nước trong hành lang kinh tế Đông- Tây. Định hướng
phát triển thương mại trên thị trường này là:
+ Phát triển hạ tầng vùng nông thôn,
miền núi gắn với việc tổ chức tốt hệ thống chợ nông thôn và các cụm thương mại-
dịch vụ tại các trung tâm dân cư nông thôn. Củng cố và phát triển lại hệ thống
hợp tác xã thương mại - dịch vụ. Phấn đấu 90% số chợ trong quy hoạch đang hoạt
động được nâng cấp, cải tạo; đầu tư mở rộng các chợ quá tải, quá cũ; di dời các
chợ vi phạm lộ giới; nâng cấp một số chợ trung tâm đầu mối phát luồng có điều
kiện phát triển từ loại II lên loại I và xây dựng thêm chợ mới tại các xã, phường
chưa có chợ, các cụm dân cư mới có nhu cầu họp chợ.
+ Hình thành các cụm kinh tế - thương
mại- dịch vụ gắn với các huyện lỵ, trung tâm cụm xã với nhiều chủ thể kinh
doanh để đảm bảo lợi ích cho người nông dân.
+ Tổ chức thị trường có sự kết hợp chặt
chẽ với chính sách bảo trợ, bảo hiểm sản xuất nông nghiệp để tạo điều kiện phát
triển các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh. Tạo điều kiện phát triển tích cực
kinh tế hộ và kinh tế trang trại.
d) Quy hoạch hạ tầng vùng biên
giới
Thị trường biên giới tỉnh Quảng Bình
có 2 cửa khẩu: Cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và cửa khẩu Quốc gia Cà Roòng. Căn cứ
vào điều kiện phát triển thương mại trên tuyến biên giới với thực trạng về vị
trí địa lý kinh tế, hạ tầng kỹ thuật cũng như các vấn đề liên quan đến điều ước
quốc tế giữa Việt Nam và Lào, có thể phân bố ngành thương mại ở khu vực biên giới
như sau:
+ Giai đoạn 2006-2020 phát triển khu
thương mại cửa khẩu với các công trình thương mại và dịch vụ gồm trung tâm
thương mại, cụm thương mại, bãi kiểm hóa, kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế,
chợ và các cửa hàng, cửa hiệu buôn bán hàng hóa và hoạt động dịch vụ
+ Hình thành hệ thống chợ biên giới
giúp cho dân cư vùng biên giới giữa 2 nước Lào và Việt Nam thực hiện việc buôn
bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại được dễ dàng
+ Hình thành các tổ hợp thương mại tại
các xã biên giới đã có chợ biên giới.
3. Quy hoạch phát triển các doanh
nghiệp thương mại
Phát triển đa dạng các loại hình
doanh nghiệp với nhiều quy mô khác nhau, tăng về số lượng, đổi mới về phương thức
hoạt động theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp phù hợp với quy luật của lưu
thông hàng hóa. Từng bước xây dựng các loại hình doanh nghiệp thương mại của tỉnh
theo các hình thức chủ yếu sau:
- Phát triển doanh nghiệp thương mại
bán lẻ theo các hình thức như:
+ Trung tâm thương mại, siêu thị tổng
hợp hay chuyên doanh, các cửa hàng bách hóa tổng hợp, cửa hàng bách hóa tự phục
vụ, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng thời trang, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng miễn
thuế, cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm, cửa hàng tạp hóa...
+ Mạng lưới bán hàng lưu động: Xe bán
hàng lưu động, bán hàng qua tivi, qua mạng, máy bán hàng…
+ Chợ tổng hợp
+ Chi nhánh bán lẻ của nhà sản xuất
- Phát triển các doanh nghiệp thương
mại bán buôn theo các hình thức chủ yếu như: Công ty bán buôn tổng hợp, Công ty
bán buôn hàng chuyên doanh, Công ty thương mại bán buôn tự phục vụ hoặc bán
hàng, trung tâm thương mại bán buôn, trung tâm kho vận và trung chuyển, trung
tâm đại diện thương mại, công ty chợ bán buôn nông sản
4. Quy hoạch phát triển ngành
thương mại theo các thành phần kinh tế
- Đối với thương mại tập thể: Phát
triển hình thức thương mại tập thể góp phần tạo nên mạng lưới thương nhân đa dạng,
hoạt động trên lĩnh vực cung ứng "đầu vào" và tiêu thụ "đầu
ra" cho sản xuất, đặc biệt ở địa bàn nông thôn. Định hướng phát triển đối
với thành phần kinh tế này như sau:
+ Tập trung phát triển các hợp tác xã
của người bán buôn nhỏ tại các trung tâm thương mại và các cụm thương mại. Phát
triển các HTX cung- tiêu tại các tổ hợp thương mại trên cơ sở các HTX nông nghiệp,
phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu thụ sản phẩm và cung ứng tư liệu sản xuất cho
các hộ gia đình, trang trại. Chú trọng phát triển rộng khắp thành phần thương mại
HTX để thúc đẩy quá trình liên kết và phát triển thị trường đặc biệt là quá
trình liên kết các hộ sản xuất ở khu vực nông thôn để tạo nên quy mô sản xuất đủ
lớn, có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế cao
+ Giai đoạn từ nay đến năm 2015 cần
chú trọng phát triển các HTX cung- tiêu hay HTX thương mại- dịch vụ của người
bán buôn nhỏ, nhất là những người buôn chuyến. Trong đó, các HTX thương mại- dịch
vụ là hạt nhân để phát triển thương mại lớn trên thị trường và cần phải sắp xếp
tổ chức lại phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế của tỉnh.
- Đối với thương mại tư nhân:
+ Phát triển thành phần thương mại tư
nhân tại các trung tâm thương mại, cụm thương mại và tụ điểm thương mại. Tại
các trung tâm thương mại sẽ có các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần. Tại các cụm thương mại sẽ khuyến khích tư nhân thành lập
doanh nghiệp hay tổ hợp của người buôn chuyến. Tại các tụ điểm thương mại sẽ
phát triển mạnh các hộ kinh doanh có vị trí cố định, thường xuyên, nhằm nâng dần
quy mô kinh doanh của chợ nhất là chợ nông thôn, miền núi, chợ biên giới…
+ Thành phần thương mại tư nhân là lực
lượng chủ yếu trên thị trường thực hiện lưu thông hàng hóa, đặc biệt là lực lượng
chính bán lẻ hàng hóa trên thị trường, khai thác, phát triển các thị trường
cung ứng và tiêu thụ các sản phẩm có quy mô vừa và nhỏ
+ Giai đoạn từ nay đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020 cần chú trọng phát triển các doanh nghiệp thương mại tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn cả về quy mô và phạm vi kinh doanh để trở
thành lực lượng chính phát triển thị trường và hoạt động thương mại của tỉnh.
(Có phụ lục I và phụ lục II chi tiết
kèm theo).
IV. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
1. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ
cấu sản xuất trên địa bàn theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa tập trung,
nâng cao mức độ chuyên môn hóa vào một số lĩnh vực sản xuất mà tỉnh có ưu thế
so với các tỉnh khác trong vùng.
- Đối với sản xuất nông nghiệp: Lựa
chọn những sản phẩm có ưu thế để xây dựng chương trình đầu tư sản xuất. Những sản
phẩm này vừa có ưu thế về điều kiện sản xuất, vừa phù hợp với xu hướng phát triển
của nhu cầu thị trường trong và ngoài nước như: Cao su, hồ tiêu, tinh bột sắn,
lạc, hải sản đông. Xác định 1 số ngành tập trung phát triển sản xuất theo hướng
chuyên môn hóa như: Nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm, lúa, rau
quả… để tập trung đẩy mạnh sản xuất phục vụ xuất khẩu.
- Đối với sản xuất công nghiệp và thủ
công nghiệp: Cần tập trung phát triển các ngành công nghiệp gắn bó hữu cơ với
nông nghiệp như các ngành công nghiệp chế biến nông sản, thủy hải sản, dệt may,
da giày, hàng thủ công mỹ nghệ. Đẩy mạnh công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
nhất là xi măng, vừa đáp ứng nhu cầu nội tỉnh, vừa cung ứng cho thị trường các
tỉnh và xuất khẩu.
2. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết giữa
thị trường trong tỉnh với thị trường trong và ngoài nước nhằm tạo điều kiện ổn
định thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, góp phần khắc phục
tình trạng thiếu vốn, thiếu thông tin, hỗ trợ năng lực hoạt động marketing còn
non trẻ của các doanh nghiệp trong tỉnh.
- Đối với thị trường trong nước: Cần
ưu tiên hàng đầu thiết lập các mối quan hệ liên kết giữa thị trường trong tỉnh
với thị trường các tỉnh thông qua hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ, đường
sắt, góp phần nâng cao vị thế của tỉnh trên thị trường trong nước. Quan hệ thị
trường trước hết hướng vào việc trao đổi sản phẩm hàng hóa hai chiều, cần chú ý
khai thác tối đa lợi thế của tỉnh để tăng trưởng hơn nữa quan hệ trao đổi hàng
hóa.
- Đối với thị trường ngoài nước: Chủ
động trong việc tạo lập các mối liên kết song phương với nhiều cấp độ và hình
thức khác nhau, trên cơ sở các hiệp định cấp quốc gia, các văn bản thỏa thuận từ
các cuộc đàm phán giữa Chính phủ Việt Nam với các nước khác hoặc mối quan hệ
lâu dài với Lào, Thái Lan, Trung Quốc. Cần nghiên cứu, lựa chọn thị trường xuất
nhập khẩu phù hợp với khả năng và lợi thế của tỉnh, cần tập trung xuất khẩu vào
thị trường truyền thống như: ASEAN, Đông Âu, Trung Quốc, từng bước xâm nhập vào
thị trường khác như Nhật Bản, EU, Mỹ. Xây dựng các doanh nghiệp xuất khẩu lớn của
tỉnh để xuất khẩu trực tiếp những sản phẩm chủ lực của tỉnh.
3. Xây dựng hệ thống các kênh lưu
thông hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng thông qua các mối liên kết ổn định và
lâu dài, với cơ cấu lợi ích hợp lý giữa các chủ thể tham gia hoạt động thương mại.
Cần xây dựng hệ thống kênh lưu thông cung ứng các yếu tố đầu vào của sản xuất gắn
bó với tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của các tỉnh lân cận. Mặt khác, tạo ra hệ thống
lưu thông hàng hóa nhiều tầng kết hợp với việc xây dựng hệ thống đại lý cung
tiêu, mô hình thương mại dịch vụ, hệ thống cửa hàng về tận xã để tạo lập mối
quan hệ bán hàng trực tiếp giữa người sản xuất và tiêu thụ.
- Chú trọng công tác marketing tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, trước hết là tiêu thụ nông sản, thủy hải sản, nhất là
các sản phẩm chế biến từ nông sản
4. Chú trọng công tác xúc tiến thương
mại; tổ chức tốt hệ thống cung cấp thông tin về tình hình thị trường trong và
ngoài tỉnh, cũng như thị trường nước ngoài; nâng cao chất lượng thông tin phục
vụ cho yêu cầu ứng xử của các cơ quan quản lý trước những biến động của thị trường,
làm căn cứ cho việc đưa ra các quyết định quản lý sát với tình hình thị trường.
Cần có cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong tỉnh, đồng thời tranh thủ
sự trợ giúp của cơ quan xúc tiến thương mại của Bộ Thương mại để từng bước nâng
cao chất lượng phục vụ, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại hơn nữa.
5. Có chính sách khuyến khích, phát
huy khả năng của các thành phần kinh tế phát triển hoạt động thương mại
- Các doanh nghiệp thương mại có dự
án đầu tư hạ tầng được quyền tiếp cận các nguồn vốn bình đẳng như các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh khác.
- Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp thương mại trong việc thành lập, vay vốn kinh
doanh, tiếp cận các nguồn hỗ trợ tín dụng, khen thưởng, hỗ trợ thông tin.
- Tăng cường liên doanh liên kết, thu
hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển kinh doanh, đầu
tư xây dựng các công trình thương mại dưới nhiều hình thức
- Thực hiện tốt luật đầu tư, cần thu
hút mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước vào sản
xuất kinh doanh, theo lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ ở Việt Nam.
6. Phát triển nguồn nhân lực thương mại
- Khuyến khích, thu hút các nhà quản
trị, kinh doanh giỏi trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và quản
lý doanh nghiệp.
- Có chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp thương nghiệp và cơ quan quản lý nhà
nước về thương mại.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong
lĩnh vực thương mại, tạo lập môi trường kinh doanh ổn định, thông thoáng cho
các doanh nghiệp. Tiến hành rà soát các văn bản quản lý hoạt động thương mại để
sửa đổi, bổ sung. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động
thương mại, kịp thời phát hiện các tồn tại, vướng mắc để có biện pháp tháo gỡ
cho doanh nghiệp.
Điều 2. Quản lý và tổ chức thực hiện
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm về quản lý, hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện quy hoạch của ngành
thương mại; huy động và tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài, từ các thành phần kinh
tế để đầu tư xây dựng các công trình thương mại.
- Sở Thương mại và Du lịch căn cứ vào
nội dung quy hoạch, phối hợp với các ngành, các huyện, thành phố tổ chức triển
khai trên từng địa bàn, từng lĩnh vực, có biện pháp chỉ đạo thực hiện tốt quy
hoạch nhằm hoàn thành các mục tiêu đề ra, theo dõi, báo cáo và đề xuất kịp thời
để điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển chung của
tỉnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm quản lý và phối hợp với các ngành trong việc tổ chức thực hiện
các hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Thương mại và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, TM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Bích Lựa
|
PHỤ LỤC
1
QUY HOẠCH HỆ THỐNG CHỢ
ĐẾN NĂM 2020 TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 2685
/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh Quảng Bình)
TT
|
Tên chợ
|
Địa điểm
|
Loại chợ
|
Diện tích chiếm đất
|
Tính chất đầu tư
|
I
|
TP
Đồng Hới
|
|
|
|
|
1
|
Chợ
Phú Hải
|
Phường
Phú Hải
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
2
|
Chợ
Đức Ninh Đông
|
Phường
Đức Ninh Đông
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
3
|
Chợ
Cúp Cúp
|
Xã
Thuận Đức
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
4
|
Chợ
Bảo Ninh
|
Xã Bảo
Ninh
|
II
|
3000
|
Xây
mới
|
5
|
Chợ
Đồng Sơn
|
Phường
Đồng Sơn
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
II
|
Huyện
Tuyên Hóa
|
|
|
|
|
1
|
Chợ
Thuận Hóa
|
Xã
Thuận Hóa
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
2
|
Chợ
Lê Hóa
|
Xã
Lê Hóa
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
3
|
Chợ
Sơn Hóa
|
Xã
Sơn Hóa
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
4
|
Chợ
Ngư Hóa
|
Xã
Ngư Hóa
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
5
|
Chợ
Nam Hóa
|
Xã
Nam Hóa
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
6
|
Chợ
Châu Hóa
|
Xã
Châu Hóa
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
III
|
Huyện
Minh Hoá
|
|
|
|
|
1
|
Chợ
Hóa Phúc
|
Xã
Hóa Phúc
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
2
|
Chợ
Hóa Sơn
|
Xã
Hóa Sơn
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
3
|
Chợ
Trọng Hóa
|
Xã
Trọng Hóa
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
4
|
Chợ
Xuân Hóa
|
Xã
Xuân Hóa
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
IV
|
Huyện
Quảng Trạch
|
|
|
|
|
1
|
Chợ
Quảng Đông
|
Xã
Quảng Đông
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
2
|
Chợ
Quảng Thạch
|
Xã Quảng
Thạch
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
3
|
Chợ
Quảng Tùng
|
Xã
Quảng Tùng
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
4
|
Chợ
Quảng Hưng
|
Xã
Quảng Hưng
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
5
|
Chợ
Quảng Phương
|
Xã
Quảng Phương
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
6
|
Chợ
Quảng Long
|
Xã Quảng
Long
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
7
|
Chợ
Quảng Thọ
|
Xã
Quảng Thọ
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
8
|
Chợ
Quảng Hải
|
Xã
Quảng Hải
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
9
|
Chợ
Quảng Lộc
|
Xã
Quảng Lộc
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
10
|
Chợ
Quảng Sơn
|
Xã
Quảng Sơn
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
11
|
Chợ
Quảng Trường
|
Xã
Quảng Trường
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
V
|
Huyện
Bố Trạch
|
|
|
|
|
1
|
Chợ
Mỹ Trạch
|
Xã Mỹ
Trạch
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
2
|
Chợ
Lâm Trạch
|
Xã
Lâm Trạch
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
3
|
Chợ Thượng
Trạch
|
Xã
Thượng Trạch
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
4
|
Chợ
Sơn Lộc
|
Xã
Sơn Lộc
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
5
|
Chợ
Phú Trạch
|
Xã
Phú Trạch
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
6
|
Chợ
Đồng Trạch
|
Xã Đồng
Trạch
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
7
|
Chợ
Hoàn Trạch
|
Xã Hoàn
Trạch
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
8
|
Chợ
Trung Trạch
|
Xã
Trung Trạch
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
9
|
Chợ
Tây Trạch
|
Xã
Tây Trạch
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
10
|
Chợ
Hoà Trạch
|
Xã
Hòa Trạch
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
11
|
Chợ
Tân Trạch
|
Xã
Tân Trạch
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
12
|
Chợ
Nam Trạch
|
Xã
Nam Trạch
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
13
|
Chợ
Lý Trạch
|
Xã
Lý Trạch
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
IV
|
Huyện
Quảng Ninh
|
|
|
|
|
1
|
Chợ
Vạn Ninh
|
Thôn
Giữa -Vạn Ninh
|
III
|
3.200
|
Di dời
|
2
|
Chợ
Hải Ninh
|
Xã Hải
Ninh
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
3
|
Chợ
Trường Xuân
|
Xã
Trường Xuân
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
4
|
Chợ
Tân Ninh
|
Xã
Tân Ninh
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
5
|
Chợ
Tân Sơn
|
Xã Vạn
Ninh
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
V
|
Huyện
Lệ Thủy
|
|
|
|
|
1
|
Chợ
Ngư Thủy Bấc
|
Xã
Ngư Thủy Bắc
|
III
|
6.500
|
Xây
mới
|
2
|
Chợ
Phong Thủy
|
Xã
Phong Thủy
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
3
|
Chợ
Cam Thủy
|
Xã
Cam Thủy
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
4
|
Chợ
Ngân Thủy
|
Khe
Giữa
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
5
|
Chợ
Ngư Thủy Trung
|
Xã
Ngư Thủy Trung
|
III
|
3500
|
Xây
mới
|
6
|
Chợ
Quy Hậu
|
Xã
Liên Thủy
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
7
|
Chợ
Xuân Thủy
|
Xã
Xuân Thủy
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
8
|
Chợ
Ngư Thủy Nam
|
Xã
Ngư Thủy Nam
|
III
|
6500
|
Xây
mới
|
9
|
Chợ
Chuôn
|
Xã
Kim Thủy
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
10
|
Chợ
Lâm Thủy
|
Xã
Lâm Thủy
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
11
|
Chợ
Ga Mỹ Đức
|
Xã
Sơn Thuỷ
|
III
|
3000
|
Xây
mới
|
12
|
Chợ Ga Mỹ Trạch
|
Xã Mỹ
Thuỷ
|
III
|
3000
|
Xay
mới
|
PHỤ LỤC
2
QUY HOẠCH HỆ THỐNG MẠNG
LƯỚI BÁN XĂNG DẦU ĐẾN NĂM 2020 TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 2685
/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh Quảng Bình)
TT
|
Địa điểm
|
Tính chất đầu tư
|
I
|
Thành
phố Đồng Hới
|
|
1
|
Xã Thuận Đức
|
Xây
mới
|
2
|
Phường
Bắc Nghĩa
|
Xây
mới
|
3
|
Xã Bảo
Ninh
|
Xây
mới
|
4
|
Phường
Đức Ninh Đông
|
Xây
mới
|
II
|
Huyện
Minh Hoá
|
|
1
|
Cửa
khẩu Cha Lo
|
Xây
mới
|
2
|
Y
Leng- Xã Dân Hoá
|
Xây
mới
|
3
|
Xã
Hoá Thanh
|
Xây
mới
|
4
|
Xã
Trung Hoá
|
Xây mới
|
5
|
Xã
Thượng Hoá
|
Xây
mới
|
6
|
Xã Hồng
Hoá
|
Xây
mới
|
7
|
Xã
Hoá Hợp
|
Xây
mới
|
8
|
Thị
trấn Quy Đạt
|
Di dời
|
III
|
Huyện
Tuyên Hoá
|
|
1
|
Xã
Châu Hoá
|
Xây
mới
|
2
|
Xã
Phong Hoá
|
Xây
mới
|
3
|
Thị
trấn Đồng Lê
|
Xây mới
|
4
|
Xã
Thanh Hoá
|
Xây
mới
|
5
|
Xã
Tiến Hoá
|
Xây
mới
|
IV
|
Huyện Quảng Trạch
|
|
1
|
Kho
cảng Hòn La - Xã Quảng Đông
|
Xây
mới
|
2
|
Xã
Quảng Phú
|
Xây
mới
|
3
|
Xã
Quảng Hợp
|
Xây
mới
|
4
|
Xã
Quảng Xuân
|
Xây
mới
|
5
|
Xã
Quảng Liên
|
Xây
mới
|
6
|
Xã
Quảng Tiến
|
Xây
mới
|
7
|
Xã
Quảng Phong
|
Xây
mới
|
8
|
Xã
Quảng Hoà
|
Xây
mới
|
9
|
Xã
Quảng Lộc
|
Xây
mới
|
10
|
Xã
Quảng Minh
|
Xây
mới
|
11
|
Xã
Quảng Long
|
Xây
mới
|
12
|
Xã
Quảng Phúc
|
Xây
mới
|
V
|
Huyện
Bố Trạch
|
|
1
|
Thị trấn Nông trường Việt Trung
|
Di dời 1 cửa hàng và xây mới 2 cửa hàng
|
2
|
Xã
Phú Định
|
Xây
mới
|
3
|
Xã
Sơn Trạch
|
Xây
mới
|
4
|
Xã
Xuân Trạch
|
Xây
mới
|
5
|
Xã Mỹ
Trạch
|
Xây
mới
|
6
|
Xã Đồng
Trạch
|
Xây
mới
|
7
|
Kho
Sông Gianh- Xã Hạ Trạch
|
Xây
mới
|
8
|
Xã Cự
Nẫm
|
Xây
mới
|
9
|
Thị
trấn Hoàn Lão
|
Xây
mới
|
VI
|
Huyện Quảng Ninh
|
|
1
|
Xã Quán Hàu
|
Xây mới
|
2
|
Xã Lương Ninh
|
Xây mới
|
3
|
Xã
Trường Sơn
|
Xây
mới
|
4
|
Xã Vạn
Ninh
|
Xây
mới
|
5
|
Xã Võ
Ninh
|
Xây
mới
|
6
|
Xã
Vĩnh Ninh
|
Xây
mới
|
7
|
Xã
Duy Ninh
|
Xây
mới
|
VII
|
Huyện
Lệ Thuỷ
|
|
1
|
Xã
An Thuỷ
|
Xây
mới
|
2
|
Xã
Tân Thuỷ
|
Xây
mới
|
3
|
Xã
Kim Thuỷ
|
Xây
mới
|
4
|
Xã
Ngư Thuỷ Trung
|
Xây
mới
|
5
|
Xã
Mai Thuỷ
|
Xây
mới
|
6
|
Xã
Văn Thuỷ
|
Xây
mới
|
7
|
Xã
Phú Thuỷ
|
Xây
mới
|
8
|
Xã Hồng
Thuỷ
|
Di dời
|
9
|
Thị
trấn Nông trường Lệ Ninh
|
Di dời
|
10
|
Xã
Thanh Thuỷ (chợ Cưởi)
|
Di dời
|