Quyết định 09/2010/QĐ-UBND cụ thể hoá Quyết định 34/2010/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu | 09/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 28/10/2010 |
Ngày có hiệu lực | 07/11/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Người ký | Hoàng Chí Thức |
Lĩnh vực | Bất động sản,Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2010/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 28 tháng 10 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự
án thuỷ lợi, thuỷ điện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 201/TTr-STNMT ngày 30 tháng 9 năm 2010, Báo cáo thẩm định số 114/BC-STP ngày 27 tháng 9 năm 2010 của
Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định cụ thể hoá một số điều của Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ” về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện không quy định tại Quyết định này thực hiện theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi
nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỤ THỂ HOÁ MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 34/2010/QĐ-TTG NGÀY 08 THÁNG 4 NĂM 2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THUỶ LỢI,
THUỶ ĐIỆN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày
28/10/2010 của UBND tỉnh Sơn La)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định cụ thể một số điều của Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện (sau đây gọi tắt là Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg) mà Thủ tướng Chính phủ phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cụ thể hoá.
Ngoài các nội dung quy định tại quyết định này việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện còn được áp dụng theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg và các quy định tại các văn bản bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện hành có liên quan, trừ các dự án đã có quy định cơ chế đặc thù.
2. Đối tượng áp dụng: Là các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 phần Quy định của Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg.
Điều 2. Quy định cụ thể về các khoản bồi thường
1. Bồi thường về cây trồng trên đất đối với đất rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng (cụ thể điểm c, khoản 3, Điều 4)
a) Trường hợp tổ chức hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên ở những vùng phòng hộ đầu nguồn và được nhận tiền công khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng theo hợp đồng khoán khi Nhà nước thu hồi đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhận tiền bồi thường cây trồng trên đất tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại khoản 5, Điều 14 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp (sau đây gọi tắt là Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg). Riêng rừng phục hồi sau nương rẫy hoặc sau khai thác với cây gỗ có đường kính phổ biến dưới 20 cm: Hộ gia đình, cá nhân được hưởng 85%, phần còn lại nộp bên giao khoán.
b) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng ở vùng phòng hộ đầu nguồn và được Nhà nước cấp kinh phí để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng ở vùng phòng hộ đầu nguồn theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhận tiền bồi thường cây trồng trên đất tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại khoản 6, Điều 15 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg. Nếu hộ gia đình, cá nhân nhận kinh phí hỗ trợ của Nhà nước để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng thì được hưởng 90%, phần còn lại nộp bên giao khoán.
Cách tính việc phân chia sản phẩm theo hướng dẫn tại điểm 1.2, mục 1, phần II Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT-BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2003 của liên Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg.
2. Diện tích đất tính bồi thường (cụ thể khoản 2, Điều 5)
Trường hợp người có đất bị thu hồi, có giấy tờ hợp pháp đủ điều kiện để được bồi thường về đất nhưng trên giấy tờ đó không ghi rõ diện tích từng loại đất sử dụng thì được bồi thường theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định cụ thể một số điều của Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND) và Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La (sau đây gọi tắt là Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND), cụ thể như sau:
a) Đối với đất ở:
Khu vực đô thị theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND.