Quyết định 02/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về Quy định Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu | 02/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 21/01/2010 |
Ngày có hiệu lực | 31/01/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Người ký | Hoàng Chí Thức |
Lĩnh vực | Bất động sản |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2010/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 21 tháng 01 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND, UBND các cấp ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ, Quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 265/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Sơn La về giải quyết những vướng mắc tồn tại trong việc thực hiện
Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
222/TTr-STNMT ngày 22 tháng 10 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về Quy định cụ thể một số điều của Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ như sau:
1. Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau
Khoản 2: “2. Các trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được cơ quan Nhà nước giao đất theo dự án tạo nguồn thu từ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng; hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vượt hạn mức đất ở theo quy định”.
2. Khoản 1, khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau
* Khoản 1: “1. Khu vực đô thị (phường, thị trấn): Diện tích tối thiểu để được công nhận là diện tích đất ở sau khi tách thửa phải từ 35 m2 trở lên, chiều rộng mặt đường tối thiểu là 3,5 m và phải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt tại khu vực”.
* Khoản 2: 2. Khu vực nông thôn: Diện tích tối thiểu để được công nhận là đất ở sau khi tách thửa quy định cụ thể như sau:
a) Khu vực thị tứ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã, khu vực giáp ranh với đô thị (trong phạm vi 100 m tính từ ranh giới phường, thị trấn), các vị trí giáp đường giao thông có chiều rộng từ 13 m trở lên thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị: Diện tích tối thiểu để bố trí lô đất ở phải từ 50 m2 trở lên chiều rộng mặt đường 4 m trở lên.
b) Các khu vực còn lại: Diện tích tối thiểu để bố trí lô đất ở phải từ 100 m2 trở lên chiều rộng mặt đường 5 m trở lên.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.”
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 4, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau
Khoản 1: “1. Các vị trí giáp đường giao thông từ 13 m trở lên tính từ chỉ giới giao thông (đường đỏ): Diện tích giao từ 50 m2 đến 100 m2/hộ. Chiều rộng mặt đường chính tối thiểu là 4 m”
Khoản 3: “3. Đối với khu vực đất mới đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì diện tích đất ở được xác định theo diện tích đã quy hoạch nhưng không vượt quá 300 m2”.
4. Sửa đổi khoản 1; điểm a khoản 2; bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau
- Khoản 1: “1. Đối với khu vực thị tứ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã
a) Từ 80 m2 đến 150 m2/hộ đối với các vị trí giáp đường trục chính tính từ chỉ giới giao thông (đường đỏ), chiều rộng theo mặt đường chính tối thiểu là 4 m.
b) Từ 100 m2 đến 200 m2/hộ cho các vị trí còn lại, chiều rộng theo mặt đường chính tối thiểu là 5 m.
- Điểm a, khoản 2. Khu vực còn lại:
c) Vị trí giáp đường giao thông là quốc lộ, tỉnh lộ: không quá 300 m2/hộ. Chiều rộng theo mặt đường tối thiểu là 6 m”.
- Khoản 4: “4. Đối với khu vực đất mới đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì diện tích đất ở được xác định theo diện tích đã quy hoạch nhưng không vượt quá 400 m2”.
5. Sửa đổi khoản 3, bổ sung thêm khoản 4 Điều 6 như sau
Khoản 3: “3. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà đất vườn tại vị trí xin công nhận đất ở có độ dốc lớn (trên 300) thì phần diện tích đất vườn này không được công nhận là đất ở”.
Khoản 4: “4. Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất: Nếu thửa đất được thừa kế, khi phân chia tài sản cho những người thừa kế mà có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định thì không làm thủ tục chia tách thửa đất ở mà chỉ cấp đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một người được đứng tên thừa kế theo thoả thuận của những người thừa kế”.
6. Bổ sung thêm điểm c vào khoản 1 Điều 7 như sau