Quyết định 2649/1999/QĐ-BQP ban hành Quy định quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 2649/1999/QĐ-BQP
Ngày ban hành 27/12/1999
Ngày có hiệu lực 11/01/2000
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Phạm Văn Trà
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ QUỐC PHÒNG
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------

Số: 2649/1999/QĐ-BQP

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ

BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ngày 19 tháng 5 năm 1994;
Căn cứ Nghị định 41/CP ngày 05 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Quy chế Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
Xét đề nghị của đồng chí Tổng Tham mưu trưởng và Tư lệnh Binh chủng Công binh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành “Quy định quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy định quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Bộ Chỉ huy QS tỉnh, thành phố;
- BTL công binh;
- Lưu VT, PC.

BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THƯỢNG TƯỚNG




Phạm Văn Trà

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2649/1999/QĐ-BQP ngày 27 tháng 12 năm 1999)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này thống nhất việc thực hiện Quy chế bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ, bao gồm các quy định cụ thể về phân cấp quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự, trong đó công tác bảo quản không bao hàm việc bảo quản vũ khí, khí tài, trang thiết bị kỹ thuật quân sự và thiết bị công nghệ thuộc lĩnh vực sản xuất, dự trữ quốc phòng bên trong công trình quốc phòng.

Điều 2. Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý Nhà nước các công trình quốc phòng – khu quân sự, quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Điều 5 Quy chế bảo vệ công trình quốc phòng - khu quân sự ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi thực hiện quản lý các công trình quốc phòng được giao, có trách nhiệm chấp hành các quy định của Pháp luật về bảo vệ công trình quốc phòng – khu quân sự và Quy định này.

Các Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Bộ Tư lệnh Biên phòng, các Học viện, Nhà trường, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, (dưới đây gọi chung là các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng) được giao quản lý, bảo vệ các công trình quốc phòng – khu quân sự có trách nhiệm bảo vệ và chấp hành các quy định của Pháp luật về bảo vệ công trình quốc phòng – khu quân sự và Quy định này.

Điều 3. Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công trình quốc phòng (CTQP): là các công trình được xây dựng, các địa hình và địa vật tự nhiên được cải tạo và xác định nhằm phục vụ mục đích phòng thủ, bảo vệ Tổ quốc.

2. Khu quân sự (Khu QS): là khu vực có giới hạn được xác định chuyên dùng cho mục đích quân sự.

3. Khu vực cấm (KVC): là khu vực đất quốc phòng an ninh, được cấp hoặc được giao quản lý theo quyết định của Chính phủ và UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các diện tích, ranh giới, mốc giới và biển báo để xác định, do đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân quản lý, sử dụng vào mục đích quân sự.

Các công trình quốc phòng đơn lẻ độc lập được xây dựng trước đây, như pháo đài thành lũy lô cốt cũ, là công trình quốc phòng được bảo vệ, cấm xâm phạm.

4. Khu vực bảo vệ (KVBV): là khu vực bao quanh phía ngoài khu vực cấm hoặc bao phía ngoài công trình đơn lẻ, một khoảng cách và phạm vi giới hạn nhất định do yêu cầu chiến thuật, hoặc yêu cầu bảo vệ quy định, có cột mốc, biển báo hoặc các ký, tín hiệu riêng để xác định.

5. Vành đai an toàn (VĐAT): là khu vực bao quanh phía ngoài khu vực bảo vệ, là địa bàn an toàn về an ninh chính trị, được xác định bằng văn bản giữa UBND địa phương với đơn vị lực lượng vũ trang quản lý CTQP-khu QS.

6. Khu A: là khu sở chỉ huy và khu cơ quan tham mưu, được quy định ở cấp Bộ Quốc phòng và cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng.

Điều 4. Công trình quốc phòng được xây dựng trong các khu quân sự hoặc xây dựng độc lập ở các địa hình khác nhau.

[...]