Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 2621/QĐ-UBND năm 2013 Định hướng phát triển thoát nước, thu gom và xử lý nước thải, khu công nghiệp và bệnh viện trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 2621/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/11/2013
Ngày có hiệu lực 08/11/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Bùi Đức Hải
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường,Thể thao - Y tế

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2621/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 08 tháng 11 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THOÁT NƯỚC, THU GOM VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 784/QĐ-BXD ngày 22 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc phê duyệt văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật “Quản lý nước thải và chất thải rắn tại các đô thị Việt Nam - Giai đoạn 3” do Chính phủ Đức viện trợ không hoàn lại;

Căn cứ Quyết định số 2241/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2012 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch triển khai xây dựng chính sách pháp luật lộ trình Hợp phần II dự án quản lý nước thải và chất thải rắn tại các đô thị Việt Nam - Giai đoạn 3 (GIZ) tại tỉnh Sơn La;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 135/TTr-SXD ngày 23 tháng 10 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Định hướng phát triển thoát nước, thu gom và xử lý nước thải, khu công nghiệp và bệnh viện trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Y tế, Công thương; Giám đốc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Môi trường đô thị Sơn La; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công ty CP Cấp nước Sơn La ;
- Lưu: VT, KTN - Hiệu 30 bản.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Đức Hải

 

ĐỊNH HƯỚNG

PHÁT TRIỂN THOÁT NƯỚC, THU GOM VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2621/QĐ-UBND ngày 08/11/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)

Chương I

KHÁI QUÁT CHUNG

1. Vị trí địa lý, diện tích, đơn vị hành chính

Sơn La là Trung tâm của vùng Tây Bắc, cách Hà Nội 302 km về phía Tây Bắc, tổng diện tích tự nhiên 14.174,44 km2, đứng thứ 3 trong số 63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Tỉnh Sơn La nằm trên tuyến Quốc lộ 6 (Hà Nội - Sơn La - Điện Biên), là điểm nhấn trên hành lang kinh tế Tây Bắc. Quốc lộ 279 nối liền các tỉnh từ Tây Bắc sang Đông Bắc, có ranh giới với các tỉnh trong nước dài 628 km và có chung đường biên giới Việt Nam - Lào dài 250 km. Tỉnh có 12 đơn vị hành chính gồm 01 thành phố và 11 huyện.

2. Đặc điểm địa hình

Mang đặc điểm điển hình của vùng Tây Bắc với độ cao trung bình 600 - 700m so với mực nước biển, địa hình bị chia cắt mạnh bởi sông Đà, sông Mã và các dãy núi cao.

Hai cao nguyên Mộc Châu và Sơn La - Nà Sản tương đối bằng phẳng, nằm trên độ cao gần 1.000 m, có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh phát triển hàng hóa chủ lực nông sản cao cấp và du lịch cao cấp.

3. Đặc điểm khí hậu

Sơn La có khí hậu nhiệt đới, mang đặc điểm khí hậu chung của vùng Tây Bắc: mùa đông lạnh khô, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Tuy nhiên, chế độ nhiệt, chế độ mưa, số giờ nắng có khác so với vùng đồng bằng Bắc Bộ và khí hậu tại một số tiểu vùng ở đây cũng khác nhau.

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm 21,20C, nhiệt độ cao nhất năm là 410C (tháng 7), nhiệt độ thấp nhất 4,70C và biên độ nhiệt thay đổi giữa mùa đông với mùa hè, giữa ngày với đêm lớn. Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1.895 giờ. Tuy nhiên, nhiệt độ có xu thế tăng trong những năm gần đây.

- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 1.429 mm, lượng mưa mùa mưa chiếm 86% và mùa khô là 14% so với tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa phân bố không đều giữa các vùng, nơi ít nhất là Sông Mã chỉ đạt 1.172mm, nơi nhiều nhất là Quỳnh Nhai 1.725mm.

- Độ ẩm không khí, gió: Độ ẩm không khí trung bình năm 81%, có xu hướng giảm. Gió Tây Nam (gió Lào) khô nóng phổ biến xảy ra từ tháng 3 đến tháng 5 hàng năm, gió mùa Tây Nam từ tháng 6 - 9, gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 năm trước đến tháng 02 năm sau.

[...]