ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
81/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN 2011-2015
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XV và Chương trình công tác của Thành ủy (khóa XV)
về tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ và nâng cao chất lượng
môi trường; Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số
1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội,
Quyết định số 1654/QĐ-TTg ngày 7/9/2010 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch thoát nước
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó có phân kỳ đầu tư
giai đoạn 2011-2015 đã được Ban Thường vụ Thành ủy thông qua tại văn bản số
214-TB/TU ngày 02/5/2012 và đang trình Bộ Xây dựng thẩm định để trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, UBND Thành phố xây dựng thẩm định phát triển hạ tầng thoát
nước đô thị Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 với những nội dung cụ thể như
sau:
I. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
Thành phố Hà Nội lần thứ XV, Chương trình 07-CTr/TU, khâu đột phá thứ hai về tập
trung xây dựng cơ bản hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại;
trọng tâm là xây dựng hệ thống giao thông, cấp thoát nước và xử lý ô nhiễm môi
trường giai đoạn 2011-2015;
- Định hướng phát triển thoát nước
đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2050 và tầm nhìn đến năm 2050 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1930/2009/QĐ-TTg ngày
20/11/2009;
- Quy hoạch vùng Thủ đô Hà Nội đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 490/2008/QĐ-TTg ngày 5/5/2008;
- Quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định Quyết định số
1259/2011/QĐ-TTg ngày 26/7/2011;
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06/7/2011;
- Quy hoạch thoát nước 3 vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và miền Nam được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1336/2008/QĐ-TTg ngày 22/9/2008;
- Nhiệm vụ quy hoạch thoát nước
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1654/QĐ-TTg ngày 07/9/2010;
- Đề án tổng thể bảo vệ môi trường
lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 57/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008;
- Quy hoạch tiêu hệ thống sông
Nhuệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 937/2009/QĐ-TTg ngày
01/7/2009;
- Quy hoạch thóat nước Thủ đô Hà
Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đang hòan thiện và các dự án ưu tiên
cho đầu tư giai đoạn đầu 2011-2015;
- Các dự án đang chuẩn bị đầu
tư: Dự án thoát nước của lưu vực sông Nhuệ (57,9 km2); dự án xây dựng và cải tạo
03 trạm bơm thoát nước khu vực phía Tây Hà Nội (bằng nguồn vốn ODA của Bỉ và đối
ứng trong nướ); dự án xây dựng nhà máy XLNT Yến Xá 270.000m3/ngày đêm (đầu tư bằng
nguồn vốn ODA Nhật Bản); nhà máy XLNT Phú Đô 84.000m3/ngày đêm (dự kiến thực hiện
theo hình thức BOT); dự án thu gom và xử lý nước thải đô thị tại khu vực quận
Hà Đông và thị xã Sơn Tây (vốn ODA Chính phủ Pháp)…
II. MỤC TIÊU
VÀ CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ GIAI ĐOẠN 2011-2015.
1. Mục tiêu
- Từng bước thực hiện Quy hoạch
thóat nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các dự án đầu
tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật đô thị, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và an
ninh quốc phòng, phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/2011/QĐ-TTg ngày 26/7/2011;
- Giải quyết cơ bản tình trạng
úng ngập do nước mưa khu vực nội thành; giảm thời gian, mức độ úng ngập tại các
quận mới, như quận Hà Đông, quận Long Biên, thị Xã Sơn Tây, các khu đô thị mới
phía Tây Thành phố. Đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý nước thải, cải tạo hồ nội
thành phục vụ mục đích điều hòa nước mưa, tạo cảnh quan, cải thiện môi trường
nước, nâng cao sức khỏe và đời sống nhân dân Thủ đô;
- Xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ
thuật nói chung và hệ thống thoát nước nói riêng theo từng trục đường giao
thông được xây dựng.
2. Chỉ tiêu
- Hoàn thành phê duyệt Quy hoạch
thoát nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong năm 2012;
- Hoàn thành dự án nước nhằm cải
thiện môi trường Hà Nội – Dự án II và các dự án cải tạo thoát nước trên địa bàn
Thành phố, đảm bảo thoát nước cho khu vực nội thành, các quận Hoàn Kiếm, Ba
Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Tây Hồ, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Cầu Giấy, Long Biên
với các trận mưa cường độ 310mm/2 ngày, với chu kì bảo vệ P=10 năm; Tăng khả
năng tiêu thoát lưu vực sông Nhuệ tại khu vực đô thị trung tâm mở rộng; Hoàn
thành các cụm công trình đầu mối, trạm bơm, hồ điều hòa, kênh dẫn, kênh xả, các
tuyến mương, cống chính;
- Hoàn thành các dự án đầu tư
xây dựng nhà máy xử lý nước thải trong Thành phố đạt tổng công suất nước thải
được xử lý là 274.000m3/ngđ đến năm 2015; Chuẩn bị đầu tư và triển khai thực hiện
một số dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải nâng tổng công suất nước thải được
xử lý lên khoảng 695.000m3/ngđ (khoảng 60%) vào năm 2017. Chất lượng nước thải
sau xử lý đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành phù hợp với tiêu chuẩn xả
thải do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
III. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Quy hoạch
Hoàn thành phê duyệt Quy hoạch
thoát nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong năm 2012.
2. Tập trung đầu tư các công
trình hạ tầng thoát nước (phụ lục kèm theo)
2.1. Khu vực nội thành
(thuộc Lưu vực sông Tô Lịch-7.750 ha)
Hoàn thành Dự án thoát nước nhằm
cải thiện môi trường Hà Nội – Giai đoạn II cuối năm 2014, đảm bảo thóat nước,
cơ bản xóa bỏ tình trạng úng ngập khu vực các quận nội thành: quận Hòan Kiếm,
Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Tây Hồ, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Cầu Giấy với trận
mưa cường độ 310mm/2 ngày, chu kỳ bảo vệ là 10 năm. Phát huy hiệu quả đầu tư
các hạng mục công trình đã hòan thành của dự án thóat nước Hà Nội như: Trạm bơm
Yên Sở công suất 90m3/s; Cụm hồ điều hòa Yên Sở diện tích 130 ha mặt nước với
3,78 m3 điều hòa; Tập trung thực hiện các dự án, công trình chủ yếu như sau:
- Cải tạo 08 hồ điều hòa nội thành
của Dự án thoát nước giai đoạn II và 12 hồ điều hòa của Đề án cải tạo hồ nội
thành;
- Bàn giao đưa vào vận hành các
thiết bị nạo vét hệ thống thóat nước hiện đại, hiệu quả, thay thế 80% nạo vét bằng
thủ công;
- Cải tạo khoảng 26 km kênh,
mương thóat nước thuộc dự án thoát nước Hà Nội và một số tuyến mương đầu tư
theo hình thức xã hội hóa;
- Cải tạo, xây dựng khoảng 25 km
cống thoát nước;
- Xây dựng 11 cầu qua sông, giải
quyết các điểm co thắt dòng chảy, cải tạo giao thông khu vực và xây dựng 20 km
đường dọc sông.
2.2. Khu vực trung tâm mở
rộng (Lưu vực sông Nhuệ-5.790ha)
- Hòan thành Dự án xây dựng và cải
tạo 03 trạm bơm thoát nước: Cổ Nhuế 12m3/s, Đồng Bông I-8m3/s và Đồng Bông
II-9m3/s khu vực phía Tây Hà Nội; giải quyết úng ngập cho vùng dân cư tập trung
và vùng có tốc độ đô thị hóa nhanh;
- Triển khai Dự án xây dựng các
công trình đầu mối thoát nước mưa gồm trạm bơm, hồ điều hòa và hệ thống kênh dẫn,
kênh xả, các trục mương, cống chính dẫn về hồ điều hòa và trạm bơm tại các tiểu
lưu vực:
+ Tiểu lưu vực Cổ Nhuế
(1.790ha): hồ điều hòa 76 ha; kênh tiêu chính 19,2km;
+ Tiểu lưu vực Mỹ Đình (1.360
ha): hồ điều hòa 40 ha, kênh tiêu chính 13,5 km;
+ Tiểu lưu vực Ba Xã (990 ha):
trạm bơm 20 m3/s, hồ điều hòa 27 ha, kênh tiêu chính 5,48 km.
2.3. Khu vực Quận Hà Đông:
Triển khai thực hiện Dự án đầu
tư xây dựng 17 km trên 8 tuyến mương (cấp II) tiêu thoát nước quận Hà Đông, diện
tích lưu vực khoảng 2.200 ha.
2.4. Khu vực Long Biên-Gia
Lâm:
Triển khai các Dự án đầu tư xây
dựng các công trình thoát nước cấp I cho các lưu vực thóat nước (trục kênh
mương cấp I, hồ điều hòa, trạm bơm nước mưa), gồm các nội dung chính:
- Dự án xây dựng tuyến mương nối
mương Thượng Thanh-Ô Cách-Đường 5;
- Dự án xây dựng tuyến mương Việt
Hưng-Cầu Bây, cụm hồ điều hòa và trạm bơm Cự khối.
- Dự án xây dựng tuyến mương Thượng
Thanh, hồ điều hòa và trạm bơm Gia Thượng.
- Dự án xây dựng tuyến mương Gia
Thụy-Cầu Bây. (phụ lục kèm theo)
3. Tập trung xây dựng các
công trình xử lý nước thải
- Hoàn thành tiếp nhận, bàn giao
và đưa vào vận hành Nhà máy xử lý nước thải Yên Sở công suất 200.000 m3/ngđ,
trong năm 2012;
- Xây dựng hệ thống thu gom nước
thải lưu vực S1 về nhà máy xử lý nước thải Yên Sở từ 2013-2016 theo hình thức
xã hội hóa;
- Hòan thành xây dựng Trạm xử lý
nước thải Đầm Bầy (Hồ Tây), công suất 15.000m3/ngđ theo hình thức BT, hòan
thành trong năm 2013;
- Đầu tư xây dựng 13 khu vực kết
bùn, phế thải; Tập trung nghiên cứu trung tâm xử lý bùn thoát nước theo phương
thức PPP đang JICA (Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản và phía Việt Nam đang triển
khai nghiên cứu;
- Triển khai giai đoạn I dự án đầu
tư xây dựng trạm xử lý nước thải Hà Đông 20.000m3/ngđ và Sơn Tây 9.000 m3/ngđ,
hoàn thành 2015-2016;
- Hoàn thành xây dựng Trạm xử lý
nước thải hồ Bảy Mẫu công suất 13.300 m3/ngđ (thuộc Dự án Thoát nước nhằm cải
thiện môi trường Hà Nội – Dự án Ii, ngùôn vốn vay ODA Nhật Bản) trong năm 2014.
- Khởi công xây dựng Nhà máy xử
lý nước thải Yên Xá công suất 270.000 m3/ngđ (bằng nguồn vốn ODA), Nhà máy xử
lý nước thải Phú Đô công suất 84.000 m3/ngđ (dự án BOT), Nhà máy xử lý nước thải
Tây sông Nhuệ công suất 65.000 m3/ngđ hòan chỉnh với hệ thống thu gom nước thải
về trạm xử lý,
4. Đầu tư cải tạo, nâng cấp,
duy tu, duy trì hệ thống thoát nước:
- Hàng năm thường xuyên cải tạo,
nâng cấp, nạo vét, duy trì bảo dưỡng sửa chữa hệ thống công trình thoát nước
bao gồm ga thu, ga thăm, hệ thống cống, kênh mương, hồ điều hòa, trạm bơm nước
mưa, trạm xử lý nước thải. Vận hành các cửa đập điều tiết, các trạm bơm cố định,
di động, duy trì mực nước trên toàn hệ thống theo quy định, đảm bảo hiệu quả
thóat nước, bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, đầu tư nhỏ, giải quyết bức xúc
dân sinh.
- Xây dựng, cập nhật điều chỉnh
bổ sung kịp thời các quy định, quy trình quản lý, vận hành, bảo vệ hệ thống thoát
nước thành phố nhằm quản lý vận hành hiệu quả công trình, hệ thống thoát nước,
giữ gìn cảnh quan và cải thiện môi trường nước.
IV. GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Công tác tuyên truyền
Các sở, ngành Thành phố chủ động
phối hợp với các cơ quan, đơn vị và chính quyền quận, huyện, thị xã tăng cường
tuyên truyền, vận động nhân dân, các tổ chức trong công tác bảo vệ, quản lý các
công trình thoát nước mưa và xử lý nước thải, chống lấn chiếm, giữ gìn vệ sinh
môi trường và xả thải đúng quy định.
2. Huy động các nguồn lực vốn
đầu tư
- Tăng cường vận động ODA với
lãi suất thấp, ưu đãi, thời gian ân hạn dài của JICA; của Chính phủ Bỉ, Pháp;
Ưu tiên bố trí nguồn vốn cho đầu tư phát triển hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải;
- Đầu tư có trọng điểm, không
dàn trải vốn, ưu tiên cho hệ thống thoát nước mưa để giải quyết úng ngập cục bộ,
giải quyết bức xúc dân sinh;
- Triển khai áp dụng các hình thức
đầu tư phát triển các công trình thoát nước và xử lý nước thải phù hợp như BT,
BOT, PPP và nguồn vốn khác;
3. Cơ chế chính sách
Hoàn thiện và đồng bộ các cơ chế,
chính sách có liên quan đến đầu tư xây dựng và quản lý vận hành hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải, khuyến khích xã hội hóa đầu tư; Xây dựng chế tài xử lý
kiên quyết các trường hợp vi phạm hệ thống thoát nước Thành phố;
- Tập trung nghiên cứu hoàn thiện
cơ chế chính sách giải phóng mặt bằng, giảm bớt thời gian, quá trình thực hiện
các thủ tục hành chính, tập trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự
án, công trình thoát nước; Ưu tiên bố trí đủ quỹ nhà, quỹ đất phục vụ tái định
cư.
4. Tổ chức điều hành, phối hợp
thực hiện
- Xác định các công trình, dự án
trọng điểm, cấp thiết để tập trung nguồn lực về vốn, chỉ đạo tập trung thực hiện
theo tiến độ yêu cầu.
- Tiếp tục đổi mới phương thức
chỉ đạo, điều hành theo hướng năng động, quyết liệt, tăng cường kiểm tra chỉ đạo
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cơ sở.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ
giữa các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, các đơn vị trong việc triển khai
các dự án đầu tư, xây dựng, quản lý các công trình thoát nước, xử lý nước thải.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Hòan thiện Quy hoạch thoát nước
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; Xây dựng kế hoạch các dự án ưu tiên đầu tư, đề xuất hình thức đầu tư phù
hợp; Lập kế hoạch đầu tư hàng năm, 5 năm và phân kỳ đầu tư theo thứ tự ưu tiên
công trình hạ tầng thóat nước, xử lý nước thải đô thị để có cơ sở kêu gọi đầu
tư, bố trí kinh phí triển khai thực hiện;
- Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các
dự án thóat nước, xử lý nước thải trọng điểm, cấp bách trên địa bàn Thành phố đảm
bảo kế hoạch, chất lượng và tiến độ;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở
Tài chính, Cục thuế, đơn vị thoát nước xây dựng phương án phí thoát nước và xử
lý nước thải theo từng giai đoạn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu cho UBND Thành phố về
kế hoạch xúc tiến, kêu gọi đầu tư xây dựng các công trình thóat nước; Tổng hợp,
lập kế hoạch chung và giao kế hoạch, bố trí đủ ngùôn vốn các dự án đầu tư xây dựng
công trình thóat nước phù hợp với tiến độ, kế hoạch thực hiện của dự án;
- Hướng dẫn các chủ đầu tư về
các thủ tục và thực hiện thẩm định các dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu, phê duyệt
hoặc trình UBND phê duyệt theo phân cấp;
3. Sở Quy hoạch – Kiến trúc
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Viện
Quy hoạch Xây dựng trong việc hòan thiện Quy hoạch thoát nước Thủ đô Hà Nội đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tập trung giải quyết nhanh các
thủ tục về chỉ giới xây dựng công trình, dự án thóat nước và xử lý nước thải;
- Giới thiệu vị trí, thẩm định
phê duyệt tổng mặt bằng, chỉ giơi xây dựng các nhà máy xử lý nước thải, trạm
bơm thóat nước mưa, trạm bơm nâng đưa nước thải đến trạm xử lý, quy hoạch vị
trí các tuyến cống, mương thu gom nước thải và nước mưa, các hồ điều hòa…
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng, bổ sung kịp thời kế
hoạch sử dụng đất hàng năm báo cáo UBND Thành phố phê duyệt;
- Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xả thải vào nguồn nước của các nhà máy xử lý nước thải theo quy định;
- Hướng dẫn các chủ đầu tư về các
thủ tục và quy trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ báo cáo môi trường chiến lược,
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết đảm bảo môi trường các
công trình xây dựng, trình cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Tiếp nhân các hồ sơ thu hồi đất
phục vụ dự án xây dựng các công trình thoát nước trình UBND Thành phố đảm bảo
tiến độ.
5. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Xây dựng bố trí đủ kinh phí hàng năm cho các dự án, đặc biệt là những
công trình chống úng ngập cục bộ, giải quyết bức xúc dân sinh bằng nguồn vốn sự
nghiệp kinh tế;
- Thực hiện công tác thẩm định hồ
sơ quyết toán công trình để trình UBND Thành phố phê duyệt.
- Thẩm định về đơn giá bồi thường,
hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư các khu vực bị ảnh hưởng của dự án và
trình UBND Thành phố phê duyệt.
6. Sở Giao thông – Vận tải
Phối hợp với Sở Xây dựng trong
việc triển khai các công trình hạ tầng giao thông đồng bộ với các công trình
thoát nước đảm bảo hiệu quả. Tổ chức cấp phép đào hè đường theo quy định phân cấp
quản lý.
7. Sở Thông tin – Truyền
thông
Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức
công tác tuyên truyền về các dự án thoát nước trên địa bàn thành phố. Tuyên
truyền để nhân dân tham gia bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường các công trình
thoát nước, các quy định quản lý thoát nước thành phố.
8. Ban Chỉ đạo GPMB Thành phố
- Chỉ đạo trung tâm phát triển
quỹ đất các quận, huyện trong quá trình giải phóng mặt bằng các dự án thoát nước.
- Xây dựng cơ chế và chính sách
về công tác đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng bảo đảm tiến độ hòan thành các dự
án thoát nước.
9. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã
- Chỉ đạo, phối hợp thực hiện
công tác GPMB các dự án, công trình thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn. Kịp
thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND Thành phố chỉ đạo giải quyết
những khó khăn vướng mắc trong cong tác GPMB các dự án thóat nước.
- Quản lý, duy trì bảo dưỡng hệ
thống thoát nước ngõ xóm theo phân cấp.
Trong quá trình thực hiện, Thủ
trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị chủ động
báo cáo, đề xuất với UBND Thành phố những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung để đảm
bảo thực hiện kế hoạch của Thành phố./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khôi
|
PHỤ LỤC:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ
HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015
Số
TT
|
Tên
Dự án đầu tư-Quy mô
|
Dự
kiến phân bổ ngùôn kinh phí (triệu đồng)
|
Tiến
độ thực hiện
|
Vốn
ODA
|
Ngân
sách
|
Xã
hội hóa
|
Tổng
(2011-2015)
|
I
|
Thoát
nước
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án thoát
nước nhằm cải thiện môi trường Hà Nội – Dự án II: Nâng công suất trạm bơm Yên
Sở lên 90 m3/s; cải tạo 08 hồ điều hòa; cải tạo 26 km kênh, mương thoát nước;
xây dựng 25 km cống các loại; xây dựng 20 km đường công vụ; xây dựng 11 cầu
qua sông (khối lượng còn lại)
|
3.000.000
|
500.000
|
|
3.500.000
(*)
|
2011-2015
|
2
|
Dự án xây dựng
và cải tạo 03 trạm bơm thoát nước Cổ Nhuế 12m3/s, Đồng Bông I-8m3/s và Đồng
Bông II-9m3/s khu vực phía Tây Hà Nội
|
455.000
|
195.000
|
|
650.000
|
2013-2014
|
3
|
Dự án cải tạo
thoát nước lưu vực Cổ Nhuế, diện tích 15,2 km2: cụm hồ điều hòa 41 ha và các
hồ điều hòa khác 40.55 ha; xây dựng kênh, mương, cống 19,2 km;
|
675.378
|
289.448
|
|
964.826
|
2013-2017
|
4
|
Dự án cải tạo
thóat nước lưu vực Mỹ Đình, diện tích 13,6 km2: cụm hồ điều hòa 40 ha và các
hồ khác 25 ha; xây dựng kênh, mương, cống 13,4 km;
|
325.701
|
137.015
|
|
462.716
|
2013-2017
|
5
|
Dự án cải tạo
thóat nước lưu vực Mỹ Trì, diện tích 14,7 km2: cụm hồ điều hòa 30 ha và các hồ
khác 30.2 ha; xây dựng kênh, mương, cống 13,5 km;
|
383.114
|
164.192
|
|
547.306
|
2014-2018
|
6
|
Dự án cải tạo
thóat nước lưu vực Ba Xã, diện tích 9,9 km2: Xây dựng trạm bơm công suất 20
m3/s; cụm hồ điều hòa 32 ha và các hồ khác 69,5 ha; xây dựng kênh, mương, cống
8,7 km;
|
243.859
|
104.510
|
|
348.369
|
2014-2018
|
7
|
Dự án hòan thiện
hệ thống thoát nước mưa lưu vực Tô Lịch (77,5 km2);
|
1.500.000
|
|
|
|
2013-2016
|
8
|
Dự án thoát
nước Quận Hà Đông: Xây dựng 08 trục kênh, mương tổng chiều dài 17 km
|
|
|
1.381.950
|
1.381.950
|
2013-2015
|
9
|
Dự án xây dựng
tuyến mương Việt Hưng – Cầu Bây, hồ điều hòa và trạm bơm Cự Khối (Tiểu lưu vực
Cự Khối – Long Biên): 42 km mương hở; 1,1 km cống hộp; hồ điều hòa 27,12 ha;
trạm bơm 55 m3/s
|
1.388.954
|
595.266
|
|
1.984.220
|
2013-2016
|
10
|
Dự án xây dựng
tuyến mương Thượng Thanh, hồ điều hòa 1 + 2 và trạm bơm Gia Thượng 10m3/s (Tiểu
lưu vực Gia Thượng-Long Biên).
|
|
902.897
|
|
|
2013-2016
|
11
|
Dự án xây dựng
tuyến mương Thượng Thanh-Ô Cách – Đường 5 )dọc đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn)
2,45 km; cống hộp 185 m; 2,4 km đường 13,5 m (Tiểu lưu vực Gia Thượng-Long
Biên).
|
|
895.184
|
|
|
2013-2017
|
12
|
Dự án xây dựng
tuyến mương hở Gia Thụy – Cầu Bây (Tiểu lưu vực Cự khối – Long Biên): 4 km
mương hở; 1,1 km cống hộp
|
|
755.925
|
|
|
2014-2018
|
13
|
Các dự án cải
tạo thoát nước chống úng ngập cục bộ
|
|
400.000
|
|
|
2012-2015
|
|
Cộng
|
7.972.006
|
4.959.437
|
14.313.393
|
|
|
II
|
Xử lý nước
thải
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án xây dựng
nhà máy xử lý nước thải Yên Sở công suất 200.000 m3/ngđ và hệ thống thu gom
cho lưu vực S1
|
|
|
6.000.000
|
|
2012
(không tính vào chi phí dự tính)
|
2
|
Dự án xây dựng
hệ thống thu gom nước thải lưu vực S1 đưa về nhà máy xử lý nước thải Yên Sở
|
|
|
2.000.000
|
2.000.000
|
2010-2012
|
3
|
Xây dựng
nhà máy xử lý nước thải hồ Bảy Mẫu, công suất 13.300 m3/ngđ và hệ thống thu
gom – Dự án thoát nước Hà Nội – Dự án II
|
600.000
|
|
|
600.000
|
2012-2014
|
4
|
Dự án xây dựng
nhà máy xử lý nước thải Đầm Bầy (Hồ Tây), công suất 15.000 m3/ngđ
|
|
|
400.000
|
|
2012-2014
|
5
|
Dự án xây dựng
nhà máy xử lý nước thải Yên Xá công suất 270.000 m3/ngđ và hệ thống thu gom
|
4.200.000
|
1.800.000
|
|
6.000.000
|
2014-2018
|
6
|
Dự án xây dựng
nhà máy xử lý nước thải Phú Đô công suất 84.000 m3/ngđ và hệ thống thu gom
|
|
|
3.000.000
|
|
2014-2017
|
7
|
Dự án xây dựng
nhà máy xử lý nước thải Tây Hồ, công suất 61.400 m3/ngđ và hệ thống thu gom
|
|
|
3.000.000
|
|
2013-2016
|
8
|
Dự án xây dựng
nhà máy xử lý nước thải Hà Đông giai đoạn I, công suất 20.000 m3/ngđ và hệ thống
thu gom
|
280.000
|
120.000
|
|
400.000
|
2013-2016
|
9
|
Dự án xây dựng
nhà máy xử lý nước thải Sơn Tây giai đoạn I, công suất 9.000 m3/ngđ và hệ thống
thu gom
|
175.000
|
75.000
|
|
250.000
|
2013-2016
|
10
|
Các dự án cải
tạo, chống ô nhiễm các hồ nội thành
|
|
50.000
|
2.620.000
|
|
2012-2015
|
|
Cộng:
|
5.255.000
|
2.455.000
|
11.020.000
|
18.720.000
|
|
|
Tổng
cộng:
|
13.227.006
|
7.404.437
|
12.401.950
|
33.033.393
|
|
Ghi chú: Kinh phí dự kiến được
tính trên cơ sở khái toán giá trị và khối lượng dự kiến thục hiện hết năm 2015;
(*) Kinh phí dự kiến cho thực hiện
các hạng mục công trình còn đang triển khai của dự án;